Câu hỏi bài Ca dao hài hước
29 người thi tuần này 4.6 20.9 K lượt thi 9 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 10)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 6)
Bộ 12 đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 7)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
Lời dẫn cưới và thách cưới mang đầy tính hài hước, cợt đùa về cái nghèo của cả chàng trai, cô gái để họ ham sống, yêu đời và lạc quan hơn
Lời giải
- Lời chàng trai: chàng trai có dự định to tát:
+ Toan dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò
+ Chàng trai muốn đám cưới linh đình
Tuy nghèo khó, nhưng vì coi trọng lễ cưới, yêu quý người bạn trăm năm, nên chàng trai đã nói lên những dự định rất sang trọng trong lễ cưới rồi tìm cớ rất hợp lý để gạt bỏ dự định đó. Qua cách nói này, chàng trai thể hiện được nỗi lòng của mình rất coi trọng ngày cưới nhưng cũng vì hoàn cảnh mà không được như ý nguyện.
- Lời cô gái: thách cưới “một nhà khoai lang”. Trước dự định dẫn cưới của chàng trai, cô gái vẫn cảm thấy hài lòng.
Câu 3
Em hãy nêu cảm nhận của mình về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo qua bài ca dao số 1.
Lời giải
Lời thách cưới thật đáng yêu, đáng trân trọng, cho dù nó chỉ là lời đùa cợt trong chặng hát cưới của dân ca. Cho thấy cuộc sống của người dân lao động tuy nghèo về vật chất nhưng luôn ấm áp, hạnh phúc về tinh thần
Lời giải
Bài ca sử dụng biện pháp nói quá, tương phản tạo tiếng cười dí dỏm, hài hước
+ Lối nói khoa trương: dẫn voi, dẫn trâu, bò- nhà khoai lang
+ Biện pháp đối lập giữa ước mơ với thực tế: thực chất nghèo nàn nhưng ước mơ một đám cưới linh đình.
+ Lối nói phủ định: dẫn voi sợ quốc cấm, dẫn trâu sợ họ máu hàn, dẫn bò sợ họ nhà nàng co gân.
Lời giải
Các bài 2,3,4: Tiếng cười trong ba bài ca dao khác với tiếng cười ở bài 1 là tiếng cười đả kích, phê phán, châm biếm thói hư tật xấu của một bộ phận người, ở mỗi bài là sự chế giễu một loại người trong xã hội
Câu 6
Tác giả dân gian ở bài ca dao số 2, số 3, số 4 cười những con người nào trong xã hội, nhằm mục đích gì, với thái độ ra sao?
Lời giải
Bài 2. Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, không đáng với sức trai khỏe mạnh.
Bài 3. Chế giễu loại đàn ông lười nhác, không có chí lớn.
Bài 4 là bài ca dao chế giễu loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên.
Lời giải
Những biện pháp thường được sử dụng trong ca dao hài hước:
+ Cường điệu, phóng đại, tương phản đối lập
+ Khắc họa nhân vật bằng nét điển hình có giá trị khái quát cao
+ Dùng ngôn từ đời thường có tính mỉa mai, châm biếm
+ Tạo nhiều liên tưởng độc đáo
Lời giải
Lời thách cưới của cô gái “một nhà khoai lang” là sự ứng xử khôn khéo, thông minh.
Cô gái không những không mặc cảm mà còn bằng lòng với cái nghèo, tỏ ra vui, thích thú trong lời thách cưới.
Lời thách cưới của cô gái chính là lời tự trào của những người lao động lạc quan, yêu đời
Lời giải
Một số bài ca dao hài hước:
– Lấy chồng cho đỡ nắng mưa
Chẳng ngờ chồng lại ngủ trưa đến giờ.
– Gái sao chồng đánh chẳng chừa
Đi chợ vẫn giữ cùi dừa, bánh đa.
– Sông bao nhiêu nước cũng vừa
Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng.
– Thầy cúng ngồi cạnh giường thờ
Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi.
4175 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%