Giải SBT Ngữ Văn 10 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2: Bài tập ôn tập có đáp án
20 người thi tuần này 4.6 603 lượt thi 10 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 6)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 10)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Bộ 12 đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 7)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 3)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
Tên văn bản đã học |
Thể loại và kiểu văn bản |
|||
Truyện |
Thơ |
Văn bản nghị luận |
Văn bản thông tin |
|
1. Kiêu binh nổi loạn |
V |
|
|
|
2. Đi trong hương tràm |
|
V |
|
|
3. Bản sắc là hành trang |
|
|
V |
|
4. Ngày cuối cùng của chiến tranh |
V |
|
|
|
5. Gió thanh lay đồng cành cô trúc |
|
|
V |
|
6. Đại cáo bình Ngô |
|
V |
|
|
7. Mùa hoa mận |
V |
|
|
|
8. Nguyễn Trãi – Cuộc đời và sự nghiệp |
|
|
|
V |
9. Gương báu khuyên răn (bài 43) |
|
V |
|
|
10. Lính đảo hát tình ca trên đảo |
|
V |
|
|
11. Hồi trống Cổ thành |
V |
|
|
|
12. Khoảng trời, hố bom |
|
V |
|
|
13. “ Phép màu” kì diệu của văn học |
|
|
V |
|
14. Thư dụ Vương Thông lần nữa |
V |
|
|
|
15. Đất nước |
|
V |
|
|
16. Đừng gây tổn thương |
|
|
V |
|
Lời giải
Tên tiểu loại / kiểu văn bản |
Tên văn bản (ghi theo số thứ tự ở câu 1) |
Truyện ngắn |
4 |
Tiểu thuyết chương hồi |
1 |
Thơ tự do |
2, 6, 10, 12, 15 |
Văn bản nghị luận văn học |
5, 13 |
Văn bản thông tin |
8 |
Văn bản nghị luận xã hội |
3, 16 |
Lời giải
- Sách Ngữ văn 10, tập hai học về thơ ở Bài 7 với thể loại thơ tự do. Bài 7 nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt: “Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình.” và phản ánh được thành tựu văn học dân tộc, nhân loại cần chú ý cả thơ xưa và nay. Bài 7 sách Ngữ văn 10 hướng dẫn các em đọc một số bài thơ trữ tình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945. Đó là các bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi); Lính đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa); Mùa hoa mận (Chu Thùy Liên); Đi trong hương tràm (Hoài Vũ); tự đánh giá với bài Khoảng trời, hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ).
- Về nội dung, mỗi bài thơ có một nội dung riêng. Tuy nhiên, nếu cần khái quát có thể thấy điểm chung của các văn bản thơ này tập trung nói lên những suy nghĩ và tình cảm thiết tha, sâu nặng của tác giá về đất nước, con người Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp đến kháng chiến chống Mỹ cứu nước và cả những cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới sau này. Bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi) là niềm xúc động, vui sướng, tự hào của tác giả trước đất trời giải phóng sau chiến thắng Điện Biên Phủ. Lính đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa) viết về các chiến sĩ Trường Sa với giọng thơ tinh nghịch, tếu táo mà chan chứa tình cảm mến yêu, trân trọng hết mực của tác giá với những người lính đảo. Mùa hoa mận (Chu Thuỳ Liên) thể hiện một cách tế nhị, kín đáo về tình yêu và lòng tự hào của tác giả về quê hương trong những ngày xuân. Bài thơ Đi trong hương tràm Hoài Vũ) là tình cảm thiết tha, sâu lắng về tình yêu lứa đôi gắn chặt với tình yêu quê hương, đất nước. Khép lại chùm thơ này là bài thơ Khoảng trời, hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ), ca ngợi lòng dũng cảm, sự hi sinh cao cả của những nữ thanh niên xung phong “Lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa / Đánh lạc hướng thù, hứng lấy luồng bom...”.
- Về hình thức, tất các các văn bản thơ học ở bài này đều viết theo thể thơ tự do với cách sử dụng vần, nhịp điệu, từ ngữ hình ảnh, số lượng từ trong mỗi dòng thơ,... rất tự đo, linh hoạt.
- Đọc hiểu các bài thơ này, vừa chú ý đến các yêu cầu đọc thơ nói chung, vừa cần chú ý đặc điểm hình thức của thơ tự do vừa nêu ở trên; chỉ ra mối quan hệ và tác dụng của các hình thức biểu đạt ấy trong việc làm nổi bật nội dung mỗi bài thơ.
Lời giải
- Văn bản nghị luận được học ở Bài 8 gồm hai bài nghị luận xã hội: Bản sắc là hành trang (Nguyễn Sĩ Dũng) và Đừng gây tổn thương (Ca-ren Ca-xây); hai bài nghị luận văn học gồm Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn) và “Phép mầu” kì diệu của văn học (Nguyễn Duy Bình) trong phần Tự đánh giá.
Có thể thấy bài nghị luận xã hội thứ nhất (Bản sắc là hành trang - Nguyễn Sĩ Dũng) tập trung vào chủ đề vai trò và ý nghĩa của bản sắc dân tộc trong thời kì hội nhập - một vấn đề rất lớn lao và có ý nghĩa toàn cầu. Vấn đề thứ hai lại liên quan đến cá nhân mỗi người: đó là trong cuộc sống đừng gây tổn thương cho bất kì ai (Đừng gây tổn thương - Ca-ren Ca-xây). Các bài nghị luận văn học hướng đến hai yêu cầu lớn: a) Phân tích giá trị của văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10 và b) Bàn luận về vai trò, ý nghĩa, tác dụng,... của văn chương.
- Các văn bản nghị luận xã hội nhằm gắn kết HS với các vấn đề nóng bỏng của xã hội, dân tộc và quốc tế; gắn trang sách vào cuộc sống và đưa cuộc sống vào trang sách; và để giáo dục tư tưởng, phát triển phẩm chất. Các bài nghị luận văn học nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn: “Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc”; cũng tức là các em cần biết mối quan hệ giữa tác phẩm văn học và người đọc qua văn bản “Pháp mầu” kì diệu của văn học.
Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn) phân tích bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến chính là để phục vụ yêu cầu tích hợp dọc giữa các bài trong sách Ngữ văn 10 (bộ Cánh Diều) liên quan đến bài đọc hiểu Thu điếu đã học. Vì thế, học bài này nhằm tới hai mục đích: rèn luyện cách đọc một văn bản nghị luận văn học và kết hợp ôn lại những tác phẩm đã đọc hiểu ở các bài trước.
Lời giải

- Nhận xét về các tác phẩm của Nguyễn Trãi (nội dung và hình thức thể loại) được học trong bài này.
+ Về Bình Ngô đại cáo: ghi đậm giá trị văn chương ở sự sáng tạo hình tượng và hình ảnh trong tác phẩm, chính nhờ yếu tố này mà chủ nghĩa yêu nước, tinh thần nhân văn sâu sắc trong văn bản có sức lay động mạnh mẽ, sự trường tồn bất diệt theo thời gian và trong lòng người.
+ Về Bảo kính cảnh giới – Bài 43: Bài thơ không chỉ vẽ nên vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè mà còn là tâm hồn chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước tha thiết của tác giả. Về nghệ thuật, bài thơ có từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, hình ảnh thơ gần gũi, bình dị. Đồng thời, bài thơ sử dụng câu thơ lục ngôn tạo nên sự thay đổi âm điệu, có hiệu quả to lớn trong việc thể hiện cảm xúc, mong ước của tác giả.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
121 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%