Bài tập Thực hành tiếng Việt trang 80 có đáp án
27 người thi tuần này 4.6 765 lượt thi 4 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 6)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 10)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Bộ 12 đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 7)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 3)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
a. Năng lực → Năng nổ
b. Nhân văn → Nhân vật
c. Hàng ngàn năm văn hiến → Ngàn năm văn hiến
d. Chúng ta thấy các người phụ nữ → Chúng ta thấy được hình ảnh người phụ nữ.
Lời giải
a) Có từ tác phẩm rồi thì không dùng tuyệt tác.
b) “Con đường hoạn lộ” - Lộ cũng có nghĩa là con đường.
c) Bỏ từ thay mặt bởi từ đại diện đã bao gồm nghĩa.
d) Bỏ từ cuối cùng bởi tối hậu thư đã bao gồm nghĩa.
Lời giải
Những kết hớp sau hoặc dư thừa:
- Còn nhiều vấn đề tồn tại
- Thắng cảnh đẹp
- Đề cập vấn đề
- Công bố công khai
Lời giải
Đoạn văn nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong Thị Mầu lên chùa – mẫu 1
– 5 từ Hán Việt chỉ người: chú tiểu, phú ông, thiếp, nhà sư, tri âm.
– 5 từ thuần Việt đồng nghĩa:
+ Chú tiểu: chú Điệu, ông Đạo nhỏ
+ Phú ông: người đàn ông giàu có
+ Thiếp: vợ
+ Nhà sư: thầy chùa
+ Tri âm: bạn thân
Việc sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trên trong văn bản Thị Mầu lên chùa đã tạo cho người đọc, người nghe có cảm giác trang trọng, nghiêm trang, tao nhã, cổ kính phù hợp với xã hội xưa. Những từ Hán Việt này lại rất đỗi quen thuộc với chúng ta nên là tạo cảm giác quen thuộc, gần gũi khiến người đọc cảm nhận rõ hơn từng chi tiết trong văn bản. Thể loại dân gian này khi sử dụng với từ Hán Việt đã phát huy tối đa những ưu điểm về từ ngữ, nghĩa khi bị rút gọn bởi các âm thuần Việt qua đó cho ta thấy được sắc thái biểu cảm, tinh tế mà không kém phần uyển chuyển khi dùng. Từ Hán Việt dùng trong những trường hợp trên đã phản ánh sâu sắc những bài học, lớp nghĩa mà tác giả muốn truyền tải.
Đoạn văn nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong Thị Mầu lên chùa – mẫu 2
– 5 từ Hán Việt chỉ người: chú tiểu, phú ông, thiếp, nhà sư, tri âm.
– 5 từ thuần Việt đồng nghĩa:
+ Chú tiểu: chú Điệu, ông Đạo nhỏ
+ Phú ông: người đàn ông giàu có
+ Thiếp: vợ
+ Nhà sư: thầy chùa
+ Tri âm: bạn thân
Cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trên trong văn bản tạo cảm giác về sự cổ kính, trang trọng nơi cửa Phật của những người nói. Đồng thời, nó cũng nhấn mạnh hoàn cảnh của vở kịch thuộc thời cổ xa xưa. Sự vận dụng sáng tạo, đúng hoàn cảnh của các từ Hán Việt nhằm tạo sự dễ hiểu, gần gũi cho người đọc, người nghe.
Đoạn văn nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong Thị Mầu lên chùa – mẫu 3
– 5 từ Hán Việt chỉ người: chú tiểu, phú ông, thiếp, nhà sư, tri âm.
– 5 từ thuần Việt đồng nghĩa:
+ Chú tiểu: chú Điệu, ông Đạo nhỏ
+ Phú ông: người đàn ông giàu có
+ Thiếp: vợ
+ Nhà sư: thầy chùa
+ Tri âm: bạn thân
Những từ ngữ Hán Việt được sử dụng trong văn bản Thị Mầu lên chùa có dụng ý nghệ thuật. Trước hết, các từ Hán Việt tạo cho người đọc, người nghe cảm giác trang trọng, tao nhã và rất phù hợp với bối cảnh trong văn bản. Nhờ vậy, ý đồ nghệ thuật của tác giả cũng được thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể hơn.
Đoạn văn nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong Thị Mầu lên chùa – mẫu 4
– 5 từ Hán Việt chỉ người: chú tiểu, phú ông, thiếp, nhà sư, tri âm.
– 5 từ thuần Việt đồng nghĩa:
+ Chú tiểu: chú Điệu, ông Đạo nhỏ
+ Phú ông: người đàn ông giàu có
+ Thiếp: vợ
+ Nhà sư: thầy chùa
+ Tri âm: bạn thân
Trong văn bản Thị Mầu lên chùa, việc sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trên đã tạo cho người đọc, người nghe có cảm giác tao nhã, cổ kính, khá phù hợp với xã hội xưa. Bởi những những từ này đã rất quen thuộc thuộc đối với mỗi chúng ta nên khi đọc văn bản sẽ cảm nhận được rõ nét những tình huống, chi tiết đặc sắc trong văn bản.
Đoạn văn nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong Thị Mầu lên chùa – mẫu 5
5 từ Hán Việt: chú tiểu, nhà sư, tri âm, phú ông, thiếp.
- 5 từ thuần Việt đồng nghĩa: chú tiểu - chú Điệu, ông Đạo nhỏ; phú ông - người đàn ông giàu có; tri âm - bạn thân; thiếp - vợ; nhà sư - thầy chùa.
153 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%