Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 13: Vấn đề phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản có đáp án
26 người thi tuần này 4.6 265 lượt thi 10 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
425 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 4: Địa lý các vùng kinh tế
120 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 4: Địa lí các vùng kinh tế có đáp án
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
310 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 3: Địa lý các ngành kinh tế
30 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều Bài 23 có đáp án
30 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều Bài 24 có đáp án
30 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 26 có đáp án
30 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều Bài 19 có đáp án
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
- Thế mạnh và hạn chế:
+ Đối với lâm nghiệp: tài nguyên rừng; khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa; ¾ diện tích đồi núi chủ yếu đồi núi thấp, đồng bằng ven biển; chính sách phát triển lâm nghiệp; lao động nhiều kinh nghiệm; ứng dụng khoa học – công nghệ; sự phát triển của các ngành kinh tế. Hạn chế: thiên tai, biến đổi khí hậu; công tác bảo vệ rừng còn nhiều khó khăn.
+ Đối với thủy sản: vùng biển nhiệt đới rộng lớn nguồn lợi hải sản phong phú, nhiều ngư trường; nhiều bãi triều, đầm, phá, rừng ngập mặn, đảo, vịnh, sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, vùng trũng; khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa; thị trường tiêu thụ rộng lớn, lao động nhiều kinh nghiệm; cơ sở vật chất – kĩ thuật và khoa học – công nghệ ngày càng hiện đại; thị trường tiêu thụ mở rộng; chính sách phát triển ngành thủy sản. Hạn chế: ô nhiễm nước mặt, bão, gió mùa Đông Bắc; đội ngũ tàu thuyền và phương tiện đánh bắt hạn chế, cảng cá còn yếu kém, thị trường nhiều biến động.
- Tình hình phát triển và phân bố:
+ Ngành lâm nghiệp: giá trị sản xuất khoảng 63,3 nghìn tỉ đồng, gồm hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng; khai thác, chế biến gỗ và lâm sản.
+ Ngành thủy sản: giá trị sản xuất chiếm hơn 23% tổng giá trị ngành nông – lâm – thủy sản, gồm khai thác và nuôi trồng thủy sản.
Lời giải
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Tài nguyên rừng: rừng nước ta đang trong giai đoạn phục hồi, tỉ lệ che phủ rừng xu hướng tăng, cao hơn mức trung bình thế giới là 31% (2021).
+ Khí hậu: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo nên hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa đặc trưng. Nhiệt độ cao và độ ẩm lớn làm cho rừng có sinh khối lớn, nhiều loại cây gỗ quý hiếm (trầm hương, cẩm lai, mun,…). Khí hậu phân hóa tạo nên các hệ sinh thái rừng đa dạng.
+ Địa hình và đất: có ¾ diện tích đồi núi, chủ yếu đồi núi thấp, thuận lợi công tác bảo vệ và trồng rừng. Rừng được trồng ở nhiều dạng địa hình, trên các loại đất khác nhau. Khu vực đồng bằng và ven biển có rừng tràm, rừng ngập mặn.
+ Hạn chế: diện tích rừng tăng nhưng chất lượng rừng chưa cao. Thiên tai và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển rừng, nguy cơ cháy rừng.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Chính sách: thực hiện nhiều chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho lâm nghiệp; chính sách đóng cửa rừng; giao đất, giao rừng,… tạo tâm lí ổn định cho người dân, huy động nguồn lực bảo vệ, phát triển rừng trên diện tích được giao.
+ Người dân nhiều kinh nghiệm trong bảo vệ rừng, sản xuất lâm nghiệp. Trình độ lao động ngày càng nâng cao, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học – kĩ thuật.
+ Khoa học – công nghệ: ứng dụng khoa học – công nghệ góp phần nâng cao giá trị sản xuất; phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành.
+ Sự phát triển của các ngành kinh tế: tạo điều kiện cần thiết để duy trì công tác bảo vệ rừng. Du lịch trải nghiệm tại vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới,… góp phần giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho du khách.
+ Hạn chế: công tác bảo vệ rừng gặp khó khăn do lực lượng quản lí còn ít; máy móc, thiết bị trong hoạt động khai thác, chế biến gỗ và lâm sản chậm cải tiến;… ảnh hưởng hiệu quả của ngành lâm nghiệp.
Lời giải
- Năm 2021, giá trị sản xuất lâm nghiệp khoảng 63,3 nghìn tỉ đồng, tăng 3,4 lần so với 2010. Việc ứng dụng khoa học – công nghệ vào trồng rừng, bảo vệ rừng ngày càng phổ biến (sử dụng ảnh viễn thám, thiết bị bay không người lái theo dõi thay đổi diện tích rừng,…). Hoạt động khai thác, chế biến lâm sản áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất (tự động hóa, vật liệu mới trong lĩnh vực chế biến và bảo quản lâm sản).
- Hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng:
+ Cả nước có hơn 4,5 triệu ha rừng trồng (2021), chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa, rừng phòng hộ.
+ Năm 2021, cả nước trồng mới gần 0,3 triệu ha rừng, chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định. Mỗi năm vẫn có hàng nghìn ha rừng bị cháy hoặc bị khai thác trái phép.
+ Công tác bảo vệ rừng đang được quan tâm, triển khai khắp cả nước, nhất là bảo vệ rừng kết hợp phát triển du lịch sinh thái.
- Hoạt động khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:
+ Năm 2021, khai thác khoảng 18,9 triệu m3 gỗ. Chủ yếu ở Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nghệ An, Bình Định (4 tỉnh này chiếm 36,3% sản lượng cả nước).
+ Các sản phẩm quan trọng là gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ dán,… được đưa vào nhà máy để tiến hành chế biến.
+ Công nghiệp sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; công nghiệp sản xuất bột giấy, giấy và bìa đang phát triển, các cơ sở lớn như Vạn Điểm, Hải Tiến (Hà Nội), Bãi Bằng (Phú Thọ),…
Lời giải
- Vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng đang được chú trọng. Việc phát triển bền vững về diện tích và chất lượng rừng, đảm bảo hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng; bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cao tỉ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó biến đổi khí hậu luôn giữ vai trò quan trọng.
- Để đảm bảo những mục tiêu trên cần:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để nhân dân thấy rõ vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với đất nước.
+ Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lí, bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh xã hội hóa, tạo thuận lợi cho người dân cùng tham gia quản lí, bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp.
+ Kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng…
+ Đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển và ven sông, rừng đầu nguồn; trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác; khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh phục hồi, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng.
+ Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế về quản lí, bảo vệ và phát triển rừng.
Lời giải
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Có vùng biển nhiệt đới rộng lớn, nguồn lợi hải sản phong phú. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn, cho phép khai thác tối đa khoảng 3 – 3,9 triệu tấn (2015 – 2021). Có hàng nghìn loài cá, hơn 1600 loài giáp xác, hơn 2500 loài nhuyễn thể, khoảng 600 loài rong biển,… Có nhiều ngư trường lớn như Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Hải Phòng – Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa – quần đảo Trường Sa,…
+ Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm, phá, rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Một số đảo có các rạn đá là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế. Ven bờ có nhiều đảo và vịnh, hình thành các bãi cá đẻ. Có nhiều sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, các vùng trũng ở đồng bằng có thể nuôi cá, tôm nước ngọt.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nền nhiệt cao thuận lợi nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, hoạt động đánh bắt diễn ra quanh năm.
+ Hạn chế: một phần diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đang có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái. Hằng năm, có từ 9 – 10 cơn bão, khoảng 30 – 35 đợt gió mùa Đông Bắc gây thiệt hại cho nuôi trồng thủy sản, hạn chế hoạt động khai thác và tàu bè ra khơi.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Số dân đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn, người dân nhiều kinh nghiệm trong nuôi trồng và khai thác thủy sản. Nguồn lao động được đào tạo, đáp ứng các tiêu chuẩn toàn cầu trong nuôi trồng và khai thác thủy sản.
+ Cơ sở vật chất – kĩ thuật và khoa học – công nghệ: các cơ sở sản xuất và khai thác nguyên liệu, hệ thống cầu cảng, hệ thống điện, đường, thủy lợi,… ngày càng hiện đại. Hoạt động nuôi trồng và khai thác tiến hành thuận lợi hơn nhờ phát triển các dịch vụ và chế biến thủy sản. Ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ như nuôi tôm công nghệ cao, hiện đại hóa phương tiện đánh bắt,… góp phần nâng cao giá trị thủy sản, bảo vệ môi trường.
+ Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng thủy sản xuất khẩu. Nhiều mặt hàng xuất khẩu sang các thị trường châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc,…
+ Chính sách phát triển ngành thủy sản được chú trọng, khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản và giữ vững chủ quyền biển đảo, tạo điều kiện vững chắc cho sự phát triển ngành thủy sản.
+ Hạn chế: đội ngũ tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt còn hạn chế, hệ thống các cảng cá chưa được đầu tư đúng mức, thị trường trong và ngoài nước nhiều biến động.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
53 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%