Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử)
23 người thi tuần này 4.6 1.9 K lượt thi 7 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Bộ 10 đề giữa kì 2 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 4
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 10
Bộ 15 đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 14
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 11 Cánh diều có đáp án - Đề 1
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Cánh diều có đáp án - Đề 2
Bộ 15 đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 13
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 2
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
* Câu thơ mở “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
- Gợi lên cảm giác trách móc, đó cũng là lời mời tha thiết của cô gái thôn Vĩ với nhà thơ
- Có thể hiểu: nhà thơ như tự trách mình, và khao khát của người đi xa mong trở về
- Sử dụng từ “về chơi” gợi lên sự gần gũi, thân mật, chân tình hơn
- Câu hỏi trong vọng tưởng ấy làm sống dậy trong tâm hồn nhà thơ:
+ Khao khát, kỉ niệm sâu sắc, hình ảnh đẹp đẽ và đáng yêu
+ Hình ảnh người con gái thôn Vĩ, nơi có người nhà thơ thương mến
* Hai câu thơ tiếp vừa tả cảnh, vừa gợi tình:
+ Những ấn tượng mạnh mẽ còn lưu lại trong trí nhớ của tác giả
+ Câu thơ như bao quát tầm nhìn của người quan sát: hình ảnh hàng cau thẳng tắp trong nắng sớm
+ Quan sát tinh tế: thấy được sự giao hòa của cảnh vật
+ Câu thơ gợi được cái nắng gió của miền Trung, nắng chói chang, rực rỡ ngay từ lúc bình minh
- Gợi lên được vẻ đẹp của nắng nơi đây, nắng mới lên trong trẻo, tinh khiết, có cảm giác làm bừng sáng sự hồi tưởng của nhà thơ
- Câu thơ thứ ba gợi lên cái nhìn gần gũi của những người đang đi trong khu vườn tươi đẹp của thôn Vĩ
+ Cây cối bao quanh nhà cửa tạo thành cấu trúc xinh xắn đầy tính thẩm mĩ vườn – nhà
+ Từ “mướt” gợi lên sự chăm sóc tươi tốt đầy sức sống của vườn cây, cái sạch sẽ láng bóng của những chiếc lá dưới ánh mặt trời
* Câu thơ cuối có sự hiện hữu của con người làm cho cảnh vật thêm sinh động
+ Sự xuất hiện của con người ý nhị, kín đáo, đúng với bản chất người Huế nhẹ nhàng
+ Khuôn mặt chữ điền: khuôn mặt phúc hậu, cương trực, ngay thẳng
→ Hàn Mặc Tử gợi được cái thần thái của thôn Vĩ: cảnh đẹp, người phúc hậu, thiên nhiên và con người hài hòa
Lời giải
Ở khổ thơ tâm trí Hàn Mặc Tử hướng về hình ảnh không thể tách rời thôn Vĩ Dạ, đó là sông Hương với nét tiêu biểu cho xứ Huế êm đềm, thơ mộng
+ Ẩn sâu bên trong là nhiều cảm xúc, suy tư của nhà thơ
- Trong hai câu thơ đầu, Hàn Mặc Tử tả thực vẻ êm đềm, nhịp điệu khoan thai của xứ Huế: gió mây bay nhè nhẹ, dòng chảy lững lờ, cây cỏ khẽ đung đưa
- Tác giả nhân hóa, diễn tả sự chia lìa, tan rã
+ Dòng nước: buồn thiu. Dòng sông lặng lờ bất động, không muốn chảy như đánh mất đi sự sống của mình
+ Hoa bắp lay: sự lay động nhẹ nhàng
- Cảnh vật buồn, lòng người buồn
- Hình ảnh sông trăng, con thuyền lung linh, kì ảo
+ Bút pháp tượng trưng thể hiện sự khao khát hạnh phúc
+ Câu hỏi: thể hiện sự mong ngóng, hi vọng và cả nỗi đau thương, tuyệt vọng
→ Câu thơ đẹp, gợi cảm, gợi cảm giác bâng khuâng, xót xa
Lời giải
Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc lộ tâm tư, tình cảm với người xứ Huế
- Trước hết, điệp ngữ khách đường xa, câu thơ mở đầu khổ thơ nhấn mạnh thêm nỗi xót xa, những lời tâm sự với chính mình
+ Trước lời mời của cô gái thôn Vĩ, có lẽ nhà thơ chỉ là người khách quá xa xôi, hơn thế
+ Thiết tha hướng về thôn Vĩ cảm thấy xa vời, khó tiếp cận
+ Điệp ngữ “khách đường xa” đó là khoảng cách trong tâm tưởng nhà thơ, khoảng cách của hai thế giới
- Hình ảnh khó nắm bắt, mờ ảo của cả con người và cảnh vật thể hiện qua từ: xa, trắng quá, sương khó, mờ, ảnh... tăng cảm giác khó nắm bắt
- Sống trong mơ mộng, hư ảo của sương khói Huế, màu áo dài cũng thấp thoáng, mờ ảo
- Câu thơ cuối gợi chút hoài nghi khi sử dụng đại từ phiếm chỉ ai, mở ra ý nghĩa của câu thơ
→ Những câu thơ gợi lên tình cảm tha thiết, đậm đà của tác giả nhưng chứa đựng nỗi xót xa, cô đơn, trống vắng
Lời giải
- Tứ thơ là ý chính, ý lớn bao quát bài thơ, là điểm tựa cho sự vận động cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng toàn bài thơ
- Tứ thơ bắt đầu với cảnh đẹp thôn Vĩ bên dòng sông Hương: gợi lên những liên tưởng thực và ảo
+ thể hiện nhiều nỗi niềm cảm xúc, suy tư về cảnh và người xứ Huế
+ Trạng thái mặc cảm, uẩn khúc, nhưng cũng chưa tin yêu, hi vọng
- Bút pháp của nhà thơ kết hợp hài hòa tả thực, tượng trưng với lãng mạn, trữ tình
Cảnh đẹp xứ Huế đậm nét tả thực mà lại có tầm cao tượng trưng
+ Sự mơ mộng làm tăng thêm sắc thái lãng mạn
+ Nét chân thực làm bật lên chất trữ tình
Lời giải
Câu hỏi bày tỏ tâm trạng. Các câu hỏi xuất hiện ở cả ba khổ thơ kết nối cảm xúc của toàn bài thơ
- Khổ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ
+ Sự trách móc của cô gái thôn Vĩ
+ Tiếng lòng của tác giả mong ngóng ngày trở về
- Khổ 2: Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?
+ Nét đẹp của sông Hương huyền ảo thơ mộng
+ Hình ảnh ánh trăng gắn liền với thơ Hàn Mặc Tử, cho thấy tình yêu với Huế, người Huế
+ Hình ảnh con thuyền chở trăng cũng chính là chở đầy tâm trạng mong ngóng của tác giả
Khổ 3: Ai biết tình ai có đậm đà?
+ Hoài nghi tình cảm
+ Cũng là những tha thiết trong lòng tác giả
Đều không phải là câu hỏi vấn đáp mà chỉ là câu hỏi để thể hiện cảm xúc, tâm trạng
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
374 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%