Danh sách câu hỏi
Có 10,943 câu hỏi trên 219 trang
Tỉ số giới tính khi sinh được xác định bằng tỉ số bé trai trên 100 bé gái sinh ra trong một thời kì nhất định, thường là 1 năm. Số bé trai trên 100 bé gái (kí hiệu là X) sinh ra ở Việt Nam giai đoạn 1999 – 2020 được cho trong bảng sau:
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
X
107,6
108,2
108,8
109,5
110,4
111,1
111,5
111,8
112
112,2
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
X
112,3
112,3
112,3
112,3
112,2
112,1
112
111,8
111,6
111,4
(Theo ourworldindata.org)
a) Lựa chọn biểu đồ để biểu diễn bảng số liệu trên. Vẽ biểu đồ đó.
b) Ở mức sinh học bình thường, tỉ số này bình thường dao động từ 104 đến 106 trên 100 bé gái khi sinh. Nhận xét về tỉ số giới tính khi sinh ở Việt Nam so với tỉ số này ở mức sinh học bình thường.
c) Biểu đồ sau cho biết tỉ số giới tinh khi sinh theo vùng địa lí – kinh tế của Việt Nam năm 2020.
Hình 5.17. Theo Tổng cục Thống kê
Những vùng nào có tỉ số giới tính khi sinh cao hơn mức chung của cả nước? Vùng nào có tỉ số giới tính khi sinh ở mức sinh học bình thường?
Ghép cặp cho phù hợp và ghi kết quả vào vở.
a. Số trường THCS tại các huyện, thị xã của tỉnh.
A. Số liệu liên tục.
b. Tên của các huyện, thị xã của tỉnh.
B. Số liệu rời rạc.
c. Tốc độ tăng trưởng của các huyện, thị xã của tỉnh năm 2022 (đơn vị tính là %).
C. Dữ liệu không là số, có thể sắp thứ tự.
d. Kết quả xếp loại công tác cải cách hành chính của các huyện, thị xã của tỉnh với các mức: Xuất sắc, Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.
D. Dữ liệu không là số, không thể sắp thứ tự.