Câu hỏi:
09/07/2023 1,664Most of the viewers imagine that the presenter does little (1)______arrive at the studio a few minutes before the broadcast, read the weather, and then go home. In fact, this image is far from the truth. The two-minute (2) ____ which we all rely on when we need to know tomorrow’s weather is the result of a hard day’s work by the presenter, who is actually a highly-qualified (3)_______. Every morning, after a weather forecaster arrives at the TV studios, his/her first task of the day is to collect the latest data from the National Meteorological Office. The information is very detailed and includes predictions, satellite and radar pictures, as well as more technical data. After gathering all the relevant material from this office, the forecaster has to (4)________ the scientific terminology and maps into images and words which viewers can easily understand. The final broadcast is then carefully planned. The presenter decides what to say and in what order to say it. Next a “story board” is drawn up which lays out the script word for word. The time allocated for each broadcast can also alter. This is because the weather report is screened after the news, (5)__________ can vary in length. The weather forecaster doesn’t always know how much time is available, which means that he/she has to be thoroughly prepared so that the material can be adapted to the time available.
(Source: https://goo.gl/DvApVm)
Quảng cáo
Trả lời:
Hầu hết người xem nghĩ rằng người trình bày chỉ đến phòng thu vài phút trước khi phát sóng, đọc bản tin thời tiết, rồi về nhà. Trong thực tế, điều này khác xa. Bản tin 2 phút mà tất cả chúng ta đều dựa vào khi cần biết thời tiết ngày mai là kết quả của một ngày làm việc bận rộn bởi người thuyết trình, người thực sự là một nhà khí tượng học có trình độ cao. Mỗi buổi sáng, sau khi người dự báo thời tiết đến các phòng thu truyền hình, nhiệm vụ đầu tiên của họ trong ngày là thu thập dữ liệu mới nhất từ Trung tâm Khí tượng Quốc gia. Thông tin rất chi tiết và bao gồm các dự đoán, hình ảnh vệ tinh và ra-đa, cũng như các dữ liệu kỹ thuật khác. Sau khi thu thập tất cả các tài liệu liên quan từ văn phòng này, người dự báo phải dịch các thuật ngữ khoa học và bản đồ thành hình ảnh và từ ngữ mà người xem có thể dễ dàng hiểu được. Chương trình phát sóng cuối cùng được lên kế hoạch cẩn thận. Người thuyết trình quyết định phải nói gì và nói theo thứ tự nào. Tiếp theo là một “bảng câu chuyện” được soạn thảo để đưa ra từ kịch bản cho đến từng từ ngữ. Thời gian dành cho mỗi chương trình phát sóng cũng có thể thay đổi. Điều này là do bản tin thời tiết được phát sau bản tin thời sự, có thể thay đổi về thời lượng. Người dự báo thời tiết không phải lúc nào cũng biết có sẵn bao nhiêu thời gian, có nghĩa là người đó phải được chuẩn bị kỹ lưỡng để tư liệu có thể được điều chỉnh theo thời gian sẵn có.
Đáp án A
Kiến thức về liên từ
A. more than: nhiều hơn, trên, quá
B. other than: trừ, ngoài
C. rather than: thà rằng… còn hơn
D. less than: ít hơn, kém, chưa đầy
Căn cứ vào nghĩa của câu: “Most of the viewers imagine that the presenter does little (1) ___________ arrive at the studio a few minutes before the broadcast, read the weather, and then go home.”
(Hầu hết người xem nghĩ rằng người trình bày chỉ đến phòng thu vài phút trước khi phát sóng, đọc bản tin thời tiết, rồi về nhà.)
Cụm từ: do little more than: chả làm gì nhiềuCâu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Kiến thức về từ vựng
A. news: bản tin
B. advertisement /ədˈvɜːtɪsmənt/ (n): bài quảng cáo
C. bulletin /´bulitin/ (n): bản tin
D. forecast /fɔ:’kɑ:st/(n): sự dự đoán trước; sự dự báo trước
Căn cứ vào nghĩa của câu: “The two-minute (2) _________ which we all rely on when we need to know tomorrow’s weather is the result of a hard day’s work by the presenter”
(Bản tin 2 phút mà tất cả đều dựa vào khi chúng ta cần biết thời tiết ngày mai là kết quả của một ngày làm việc bận rộn bởi người thuyết trình)
Cả A và C đều có nghĩa là “bản tin” nhưng bản tin thời tiết người ta dùng từ “bulletin”
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Kiến thức về từ loại
A. meteorology /¸mi:tiə´rɔlədʒi/ (n): khí tượng học
B. meteorologist /,mi:tjə’rɔlədʤist/ (n): nhà khí tượng học
C. meteorological /,mi:tjərə’lɔʤikəl/ (a): (thuộc) khí tượng học
D. meteor /’mi:tjə/ (n): sao băng
Trước vị trí trống số 3 là tính từ “highly-qualified” nên vị trí cần điền cần một danh từ.
Do đó, ta loại đáp án C.
Căn cứ vào nghĩa của câu: “ The two-minute bulletin which we all rely on when we need to know tomorrow’s weather is the result of a hard day’s work by the presenter, who is actually a highly-qualified (3)_________.”
(Bản tin 2 phút mà tất cả chúng ta đều dựa vào khi cần biết thời tiết ngày mai là kết quả của một ngày làm việc bận rộn bởi người thuyết trình, người thực sự là một nhà khí tượng học có trình độ cao.)
Câu 4:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Kiến thức về cấu trúc ngữ pháp
A. divide st into: chia cái gì thành
B. run into = come across: tình cờ gặp
C. classify st (into/as): phân loại cái gì theo/thành
D. translate st into: dịch cái gì ra
Căn cứ vào nghĩa của câu “After gathering all the relevant material from this office, the forecaster has to (4)_____ the scientific terminology and maps into images and words which viewers can easily understand.”
(Sau khi thu thập tất cả các tài liệu liên quan từ văn phòng này, người dự báo phải dịch các thuật ngữ khoa học và bản đồ thành hình ảnh và từ ngữ mà người xem có thể dễ dàng hiểu được.)
Câu 5:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Kiến thức về đại từ quan hệ
Căn cứ vào dấu phấy (,) ở trước vị trí trống số 5, ta loại D. (không dùng “that” sau dấu phẩy)
Căn cứ vào từ “news - thời sự” là danh từ chỉ vật nên ta chọn đáp án C.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Một công việc bán thời gian thường được coi là những việc làm ít hơn 40 giờ làm việc mỗi tuần. Một số nhà tuyển dụng coi từ 32 đến 40 giờ làm việc mỗi tuần là toàn thời gian, nhưng công việc bán thời gian thường được phân loại là bất cứ công việc gì mà dưới 40 giờ.
Làm việc theo lịch trình bán thời gian có nhiều đặc quyền và cung cấp sự linh hoạt tối ưu cần thiết cho một số cá nhân. Ví dụ, cha mẹ có con nhỏ, sinh viên và những người có trách nhiệm ngoài công việc thường thấy rằng công việc bán thời gian là lựa chọn duy nhất của họ. Những người khác làm việc bán thời gian vì họ không thể tìm được một công việc toàn thời gian và làm việc bán thời gian là tốt hơn là không làm gì cả. Trong một số tình huống, nhân viên bán thời gian có thể kiếm được nhiều tiền như nhân viên toàn thời gian trên hàng giờ, nhưng hầu hết các nhà tuyển dụng không cung cấp các lợi ích như bảo hiểm y tế, thời gian nghỉ phép và ngày nghỉ cho nhân viên bán thời gian của họ.
Có nhiều ưu và nhược điểm để làm việc bán thời gian và cũng có một số ngành cụ thể được biết là có nhiều vị trí bán thời gian có sẵn. Bạn nên xem xét các yếu tố trước khi quyết định xem một vị trí bán thời gian hoặc toàn thời gian sẽ tốt hơn cho tình huống cụ thể của bạn.
Đáp án D
Kiến thức về liên từ
Xét các đáp án:
A. because + clause: bởi vì
B. since + clause: vì, bởi vì
C. furthermore: hơn nữa
D. but: nhưng, trái lại
Tạm dịch: A part-time job is generally considered to be employment that is less than 40 hours of work per week. Some employers consider between 32 and 40 hours of work per week to be full-time, (1) ____ part-time jobs are usually classified as anything less than 40 hours.
(Một công việc bán thời gian thường được coi là việc làm ít hơn 40 giờ làm việc mỗi tuần. Một số nhà tuyển dụng coi từ 32 đến 40 giờ làm việc mỗi tuần là toàn thời gian, (1) ____ công việc bán thời gian thường được phân loại là bất cứ việc gì dưới 40 giờ làm việc.)
=> Tác giả đưa ra hai quan điểm có tính trái nhau về số giờ làm của công việc bán thời gian => dùng “but”.
Lời giải
Đáp án B
Câu nào sau đây thích hợp nhất làm tiêu đề cho đoạn văn?
A. Điều gì tạo thành công việc mơ ước?
B. Công thức bí mật cho những câu hỏi khó
C. Công việc mơ ước có thực sự có thể không?
D. Suy nghĩ chủ động về sự nghiệp của bạn
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
Not just for personal reasons, but also for when you’re asked about it in interviews. But, how can you even begin to describe your ideal job, especially to someone who’s clearly going to be judging your response?
(Không chỉ vì lý do cá nhân, mà còn vì khi bạn được hỏi về nó trong các cuộc phỏng vấn. Nhưng, làm thế nào bạn có thể bắt đầu mô tả công việc lý tưởng của bạn, đặc biệt là với một người mà sẽ đánh giá phản ứng của bạn một cách rõ ràng?)
Như vậy, đoạn văn đang trả lời cho câu hỏi cho câu hỏi làm thế nào để bắt đầu mô tả một công việc lý tưởng.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
500 bài Đọc hiểu ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 21)