Câu hỏi:
12/07/2023 4,943All the different plants and animals in a natural community are in a state of balance. This balance is achieved by the plants and animals interacting (1) _______ each other and with their non-living surroundings. An example of a natural community is a woodland, and a woodland is usually dominated by a particular species of plant, such as the oak tree in an oak wood. The oak tree in this example is therefore called the dominant species but there are also many other types of plants, from brambles, bushes, and small trees to mosses, lichens and algae (2) __________ on tree trunks and rocks.
The plants of a community are the producers: they use carbon dioxide, oxygen, nitrogen to build up their tissues using energy in the form of sunlight. The plant tissues form food for the plant-eating animals (herbivores) (3) _______ are in turn eaten by flesh-eating animals (carnivores). Thus, plants produce the basic food supply for all the animals of a community. The animals themselves are the consumers, and are either herbivores or carnivores.
Examples of herbivores in a woodland community are rabbits, deer, mice and snails, and insects such as aphids and caterpillars. The herbivores are sometimes eaten by the carnivores. Woodland carnivores are of all sizes, from insects such as beetles and lacewings to animals such as owls, shrews and foxes. Some carnivores feed on herbivores, some feed on the smaller carnivores, (4) _______ some feed on both: a tawny owl will eat beetles and shrews as well as voles and mice. These food relationships between the different members of the community are known as food chains or food (5) ______. All food chains start with plants. The links of the chain are formed by the herbivores that eat the plants and the carnivores that feed on the herbivores. There are more organisms at the base of the food chain than at the top; for example, there are many more green plants than carnivores in a community.
(Source: https://en.wikipedia.org/wiki/Balance_of_nature)
Quảng cáo
Trả lời:
Tất cả các loại thực vật và động vật khác nhau trong một cộng đồng tự nhiên đều ở trạng thái cân bằng. Sự cân bằng này đạt được bởi các loài thực vật và động vật tương tác với nhau và với môi trường sống xung quanh của chúng. Một ví dụ về một cộng đồng tự nhiên là một khu rừng, và một khu rừng thường bị chi phối bởi một loài thực vật cụ thể, chẳng hạn như cây sồi trong rừng sồi. Cây sồi trong ví dụ này do đó được gọi là loài ưu thế nhưng cũng có nhiều loại thực vật khác, từ những bụi gai, bụi cây, và các cây nhỏ để rêu, địa y và tảo phát triển trên thân chúng và đá.
Thực vật của một quần thể chính là những nhà sản xuất: chúng sử dụng các-bon-đi-ô-xít, oxy, nitơ để xây dựng mô của chúng bằng cách sử dụng năng lượng dưới dạng ánh sáng mặt trời. Các mô thực vật tạo thành thức ăn cho động vật ăn thực vật (động vật ăn cỏ) mà lần lượt được ăn bởi động vật ăn thịt (động vật ăn thịt). Do đó, thực vật tạo ra nguồn cung cấp thực phẩm cơ bản cho tất cả các loài động vật của một cộng đồng. Bản thân động vật là người tiêu thụ, và vừa là động vật ăn cỏ hoặc là động vật ăn thịt.
Ví dụ về động vật ăn cỏ trong một cộng đồng rừng là thỏ, nai, chuột và ốc, và côn trùng như rệp và sâu bướm. Các động vật ăn cỏ đôi khi là thức ăn của các loài động vật ăn thịt. Những loài động vật ăn thịt gồm nhiều chủng loại, từ côn trùng như bọ cánh cứng và bọ cánh ren đến động vật như cú, chuột chù và cáo. Các loài động vật ăn thịt gồm nhiều loài, từ côn trùng như bọ cánh cứng và cánh ren đến các loài động vật như cú, chồn và cáo. Một số loài động vật ăn thịt ăn động vật ăn cỏ, một số ăn thịt loài nhỏ hơn, trong khi có một số loài ăn cả hai: một con cú nâu sẽ ăn bọ cánh cứng và chuột chù, chuột đồng và các loài chuột khác. Những mối quan hệ về thức ăn giữa các thành viên khác nhau của cộng đồng được gọi là chuỗi thức ăn hoặc mạng lưới thức ăn. Tất cả các chuỗi thức ăn đều bắt đầu từ thực vật. Các liên kết của chuỗi được hình thành bởi các động vật ăn cỏ ăn thực vật và động vật ăn thịt ăn ăn động vật ăn cỏ. Có nhiều sinh vật hơn ở gốc của chuỗi thức ăn hơn là ở trên cùng; ví dụ, có nhiều cây xanh hơn các loài động vật ăn thịt trong quần thể.
Đáp án A
Kiến thức về giới từ
Ta có cụm giới từ: interact with /ˌɪntəˈrækt wɪð/: tương tác, tác động ảnh hưởng lẫn nhau
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Kiến thức về rút gọn mệnh đề quan hệ
Ta sử dụng hiện tại phân từ (V-ing) để tạo mệnh đề quan hệ rút gọn khi động từ trong mệnh đề quan hệ đó ở thể chủ động.
Trong câu này “growing” được hiểu là: “which grow”
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Kiến thức về đại từ quan hệ
A. whom /huːm/: Là đại từ quan hệ chỉ người, đứng sau danh từ chỉ người để làm tân ngữ cho động từ đứng sau nó.
B. who /huː/: Là đại từ quan hệ chỉ người, đứng sau danh từ chỉ người để làm chủ ngữ hoặc tân ngữ cho động từ đứng sau nó.
C. when /wen/: Là trạng từ qua hệ chỉ thời gian, đứng sau danh từ chỉ thời gian
D.which /wɪtʃ/: Là đại từ quan hệ chỉ vật, sự vật, sự việc làm chủ ngữ hoặc tân ngữ cho động từ đứng sau.
Câu 4:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Kiến thức về liên từ
A. while /waɪl/ (conj): trong khi: Dùng để chỉ các hành động và sự kiện diễn ra cùng một lúc tại quá khứ, hiện tại và tương lai.
B. when /wen/ (conj): khi: được dùng khi nói về một thời điểm cụ thể mà ở đó một hành động hay một sự kiện đã xảy ra hoặc sẽ xảy ra
C. as /æz/ (conj) = when
D. since /sɪns/ (conj): từ, từ khi
Căn cứ vào nghĩa của câu: “Some carnivores feed on herbivores, some feedon the smaller carnivores, (4)__________ some feed on both: a tawny owl will eat beetles and shrews as well as voles and mice.”
(Một số loài động vật ăn thịt ăn động vật ăn cỏ, một số ăn thịt loài nhỏ hơn, trong khi có một số loài ăn cả hai: một con cú nâu sẽ ăn bọ cánh cứng và chuột chù, chuột đồng và các loài chuột khác.)
Câu 5:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Kiến thức về cụm từ cố định
A. webs /webs/ (n): mạng, tơ, tấm vải, cuộn giấy, súc giấy
B. stores /stɔːr/ (n): cửa hàng, của hiệu, kho, dự trữ, bộ lưu trữ
C. loads /ləʊd/ (n): vật nặng, gánh nặng, trọng tải
D. amounts /əˈmaʊnt/ (n): lượng, số lượng
Ta có cụm từ cố định: “food chain”: chuỗi thức ăn; “food webs”: lưới thức ăn
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Vi khuẩn là những sinh vật nhỏ nhất được biết đến với cấu trúc tế bào. Những vi sinh vật không màu, đơn bào này tồn tại ở bất cứ nơi nào có thể tìm thấy chất hữu cơ: trong đất, trong nước và trong không khí. Vì hầu hết chúng không có diệp lục, chúng không thể sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp thức ăn của chúng, như thực vật. Chúng phải lấy thức ăn theo cách khác. Do đó, vi khuẩn giống như động vật. Tuy nhiên, vì chúng được bao bọc trong thành tế bào, nên chúng chỉ có thể hấp thụ thức ăn đã phân hủy như thực vật.
Mặc dù hầu hết các vi khuẩn không chứa chất diệp lục, một số chúng có thể tự tổng hợp thực phẩm hữu cơ từ các vật liệu vô cơ đơn giản. Tuy nhiên, chúng không sử dụng năng lượng ánh sáng cho mục đích này. Những sinh vật khác lấy thức ăn có sẵn từ thực vật và động vật chết. Vẫn còn những sinh vật khác là ký sinh trùng. Ký sinh trùng có thể xâm nhập vào các sinh vật sống khác và lấy thức ăn từ chúng. Khi làm như vậy, chúng thường gây bệnh hoặc cái chết cho vật chủ.
Đáp án B
Kiến thức về wh-ever words
These colorless, one-celled micro-organisms exist (1) ______ organic matter is found: in soil, in water and in the air.
Tạm dịch: Những vi sinh vật đơn bào không màu này tồn tại ở bất cứ nơi nào có tồn tại chất hữu cơ: trong đất, trong nước và trong không khí.
=> Ta dùng wherever: bất cứ nơi nào, các đáp án còn lại không hợp nghĩa và ngữ pháp.
Lời giải
Đáp án C
Chủ đề về MEDICINE
Để ngăn ngừa đau đầu, chảy nước mắt và bị mù do ánh sáng chói từ tuyết, kính dâm là ____.
A. không thể thiếu
B. hữu ích
C. không hiệu quả
D. có sẵn
Căn cứ vào thông tin của đoạn văn
“Many people believe the glare from snow causes snow-blindness. Yet, dark glasses or not, they find themselves suffering from headaches and watering eyes, and even snow-blindness, when exposed to several hours of “snow light”.
(Nhiều người tin rằng ánh sáng chói từ tuyết gây ra sự bị chói mắt. Tuy nhiên, dù có kính dâm hay không, họ đều cảm thấy mình bị đau đầu và chảy nước mắt, và thậm chí chói mắt, khi tiếp xúc vài giờ với “ánh sáng tuyết”.)
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
Bộ câu hỏi: Cấp so sánh (có đáp án)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận