Câu hỏi:
13/07/2024 1,288Các protein khác nhau đảm nhận nhiều vai trò thiết yếu khác nhau với sự sống như xây dựng tế bào, xúc tác cho quá trình sinh hoá, điều hoà quá trình trao đổi chất, vận chuyển chất, kháng thể, … Vậy, protein có đặc điểm cấu tạo và tính chất đặc trưng là gì?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
- Đặc điểm cấu tạo: Protein là hợp chất cao phân tử được cấu tạo từ một hay nhiều chuỗi polypeptide.
Một chuỗi polypeptide gồm các đơn vị α – amino acid liên kết với nhau qua liên kết peptide theo một trật tự nhất định.
- Tính chất vật lí: Các protein dạng hình sợi như keratin (có ở tóc, móng), collagen (có ở da, sụn), myosin (có ở cơ bắp),... không tan trong nước cũng như trong các dung môi thông thường. Các protein dạng hình cầu như hemoglobin (có ở máu), albumin (có ở lòng trắng trứng) có thể tan được trong nước tạo dung dịch keo.
- Tính chất hoá học: Tương tự như peptide, protein bị thuỷ phân bởi acid, base hoặc enzyme; có khả năng tạo thành sản phẩm màu tím đặc trưng với thuốc thử biuret. Ngoài ra, protein hình thành sản phẩm rắn màu vàng với dung dịch nitric acid đặc và có phản ứng đông tụ.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Insulin, một loại hormone thuộc loại protein, được sản sinh bởi tuyến tuỵ, có chức năng điều hoà quá trình chuyển hoá glucose trong cơ thể. Insulin thúc đẩy sự hấp thu glucose của các tế bào và dự trữ glucose dư thừa trong gan và cơ.
Insulin có cấu tạo được mô tả trong Hình 10.1. Hãy nhận xét về thành phần cấu tạo và phân tử khối của insulin.
Câu 2:
- Giải thích được hiện tượng đông tụ protein trong quá trình chế biến một số thực phẩm giàu protein.
- Lựa chọn và sử dụng một số nguồn cung cấp protein phù hợp trong chế độ ăn uống để đảm bảo sức khoẻ.
Câu 3:
Viết ba phương trình hoá học minh hoạ cho phản ứng có enzyme làm xúc tác mà em đã học.
Câu 4:
Thí nghiệm: Phản ứng đông tụ và phản ứng màu của protein
Chuẩn bị:
Hoá chất: dung dịch HNO3 đặc, dung dịch lòng trắng trứng.
Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn.
Tiến hành:
– Cho vào hai ống nghiệm (1) và (2), mỗi ống 2 mL dung dịch lòng trắng trứng.
– Đun nóng ống nghiệm (1) trên ngọn lửa đèn cồn trong 2 – 3 phút.
– Thêm vài giọt dung dịch HNO3 đặc vào ống nghiệm (2).
Quan sát hiện tượng xảy ra trong các ống nghiệm, giải thích.
về câu hỏi!