Câu hỏi:

13/07/2024 7,484 Lưu

Một bạn học sinh cho rằng:

1. Tất cả các đoạn trình tự nucleotide trên phân tử DNA đều được gọi là gene.

2. Ở sinh vật nhân thực, chiều dài của phân tử mRNA bằng chiều dài của gene quy định nó.

3. Ở sinh vật nhân sơ, từ chuỗi polypeptide có thể xác định được số lượng nucleotide do gene quy định.

Theo em, những nhận định của bạn học sinh trên có đúng không? Giải thích.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

1. Sai. Giải thích: Trên phân tử DNA có những đoạn mang thông tin mã hóa cho một sản phẩm nhất định là chuỗi polypeptide hoặc phân tử RNA (được gọi là gene) những cũng có những đoạn không mang thông tin mã hóa (không được gọi là gene) → Không phải tất cả các đoạn trình tự nucleotide trên phân tử DNA đều được gọi là gene.

2. Sai. Ở sinh vật nhân thực, chiều dài của phân tử mRNA ngắn hơn chiều dài của gene quy định nó do ở sinh vật nhân thực, mRNA sau khi phiên mã được cắt bỏ các đoạn intron.

3. Đúng. Ở sinh vật nhân sơ, mRNA sau khi được tạo ra từ gene được sử dụng ngay để làm khuôn dịch mã tạo nên chuỗi polypeptide. Do đó, ở sinh vật nhân sơ, từ chuỗi polypeptide có thể xác định được số lượng nucleotide do gene quy định (Số lượng nucleotide do gene quy định = (Số amino acid + 1 + 1) × 3 × 2).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Các thành phần tham gia và vai trò chúng trong quá trình dịch mã:

- mRNA: làm mạch khuôn, mang thông tin mã hóa chuỗi polypeptide.

- amino acid tự do trong môi trường nội bào: là nguyên liệu tổng hợp chuỗi polypeptide.

- tRNA: thực hiện chức năng “phiên dịch” mã di truyền trên mRNA (vận chuyển đúng loại amino acid tương ứng với bộ ba trên mRNA quy định).

- Ribosome: là nơi các tRNA đã được gắn amino acid đọc và giải mã các bộ ba, tại đây hình thành liên kết giữa các amino acid.

- Năng lượng ATP: cung cấp năng lượng để hoạt hóa amino acid.

- Các loại enzyme: enzyme hoạt hóa amino acid, enzyme xúc tác liên kết amino acid đã được hoạt hóa với tRNA tương ứng, enzyme xúc tác tạo thành liên kết peptide giữa các amino acid.

b) Chiều dịch chuyển của ribosome trên mRNA là: 5’ → 3’.

c) Nguyên tắc bổ sung được thể hiện trong quá trình dịch mã thông qua sự bắt cặp bổ sung giữa bộ ba mã sao (condon) trên mRNA với bộ ba đối mã (anticodon) trên tRNA (A bắt cặp với U, G bắt cặp với C và ngược lại). Khi một bộ ba đối mã (anticodon) khớp bổ sung với một bộ ba mã sao (condon) thì một amino acid được đặt vào đúng vị trí.

Lời giải

* Phân biệt gene phân mảnh với gene không phân mảnh:

Gene phân mảnh

Gene không phân mảnh

- Có ở sinh vật nhân thực và vi khuẩn cổ

- Có ở sinh vật nhân sơ

- Có vùng mã hoá không liên tục: Vùng mã hóa chứa các đoạn không mã hoá amino acid (intron) xen kẽ với các đoạn mã hoá amino acid (exon).

- Có vùng mã hoá liên tục: Vùng mã hóa chỉ chứa các đoạn mã hoá amino acid, không chứa các đoạn không mã hoá amino acid.

* Phân biệt gene cấu trúc và gene điều hoà:

- Gene cấu trúc là gene mang thông tin mã hoá chuỗi polypeptide tham gia cấu trúc hoặc chức năng của tế bào.

- Gene điều hoà là gene mang thông tin mã hoá sản phẩm kiểm soát hoạt động của gene khác.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP