Câu hỏi:

13/08/2024 386 Lưu

Một vật là hợp kim của đồng và kẽm có khối lượng 124 g và thể tích 15 cm3. Tính xem trong đó có bao nhiêu gam đồng và bao nhiêu gam kẽm, biết rằng cứ 89 g đồng thì có thể tích là 10 cm3 và 7 g kẽm có thể tích là 1 cm3.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Gọi x (g) và y (g) lần lượt là số gam đồng và kẽm có trong vật đó (0 < x, y < 124).

Vì khối lượng của vật là 124 g nên ta có phương trình x + y = 124. (1)

Thể tích của x (g) đồng là 1089x  cm3.

Thể tích của y (g) kẽm là 17y  cm3.

Vì thể tích của vật là 15 cm3 nên ta có phương trình 1089x+17y=15.   2 

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: x+y=124             11089x+17y=15    2

Giải hệ phương trình: x+y=124             11089x+17y=15    2

Nhân hai vế của phương trình (2) với 7, ta được: x+y=124             17089x+y=105     2

Trừ từng vế phương trình (1) và phương trình (2) của hệ, ta được:

1989x=19, suy ra x = 89.

Thay x = 89 vào phương trình (1), ta được: 89 + y = 124, do đó y = 35.

Ta thấy x = 89, y = 35 thoả mãn điều kiện.

Vậy vật đó có 89 g đồng và 35 g kẽm.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gọi x (m), y (m) lần lượt là chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn (x > 0, y > 0).

Chu vi mảnh vườn là 360 m, nên nửa chu vi của mảnh vườn là: 360 : 2 = 180 (m).

Do đó, ta có phương trình: x + y = 180. (1)

Mảnh vườn có chiều dài bằng 54 lần chiều rộng nên ta có phương trình:

x=54y hay 4x 5y = 0. (2)

Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình x+y=180    14x5y=0    2

Giải hệ phương trình: x+y=180    14x5y=0    2

Nhân hai vế của phương trình (1) với ‒4, ta được: 4x4y=7204x5y=0.

Cộng từng vế hai phương trình của hệ trên, ta được:

9y = 720, suy ra y = 80.

Thay y = 80 vào phương trình (1), ta được:

x + 80 = 180, do đó x = 100.

Ta thấy x = 100, y = 80 thoả mãn điều kiện.

Vậy chiều dài của mảnh vườn là 100 m, chiều rộng của mảnh vườn là 80 m.

Lời giải

Đổi 30 phút = 0,5 giờ.

Gọi x (giờ) và y (giờ) lần lượt là thời gian ô tô di chuyển hết quãng đường AB và BC (x > 0, y > 0).

Do thời gian ô tô đi hết quãng đường AB ít hơn thời gian đi hết quãng đường BC là 30 phút nên ta có y – x = 0,5 hay x – y = –0,5. (1)

Quãng đường AB ô tô di chuyển với tốc độ 60 km/h là: 60x (km).

Quãng đường BC ô tô di chuyển với tốc độ 55 km/h là: 55y (km).

Tổng chiều dài quãng đường AB và BC là:

60x + 55y = 200 hay 12x + 11y = 40. (2)

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: xy=0,512x+11y=44.

Giải hệ phương trình: xy=0,5                112x+11y=40      2

Nhân hai vế của phương trình (1) với 12, ta được: 12x12y=612x+11y=40.

Trừ từng vế của phương trình thứ hai và phương trình thứ nhất, ta được:

23y = 46, suy ra y = 2.

Thay y = 2 vào phương trình (1), ta được: x – 2 = –0,5, do đó x = 1,5.

Ta thấy x = 1,5 và y = 2 (thoả mãn điều kiện).

Đổi x = 1,5 (giờ) = 1 giờ 30 phút.

Vậy thời gian di chuyển hết quãng đường AB là 1 giờ 30 phút, thời gian ô tô di chuyển hết quãng đường BC là 2 giờ.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP