Câu hỏi:
31/08/2024 150Câu 3 trang 17 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Cách trình bày và hình thức diễn đạt của hai tác giả ở hai đoạn trích có gì khác nhau?
Quảng cáo
Trả lời:
Quan sát cách phân đoạn ở từng đoạn trích, đặc điểm lời văn của tác giả thể từ hiện ở từng đoạn, từ đó rút ra nhận xét có tính chất đối sánh.
Đoạn trích 1 được trình bày khác thường: Phần lớn mỗi câu được tách ra thành một đoạn (gọi là đoạn văn đặc biệt). Tuy vậy, các đoạn văn đặc biệt đó vẫn đảm bảo tính mạch lạc, nhờ các ý liền nhau quan hệ với nhau rất chặt chẽ, logic. Câu văn có nhịp điệu linh hoạt, lời văn mới mẻ, độc đáo, sử dụng nhiều hình ảnh bóng bẩy, có tính ấn dụ (“nhà thơ một nắng hai sương, lầm lũi, lực điền trên cánh đồng giấy, đổi bát mồ hôi lấy từng hạt chữ; những nhà thơ” vào buổi chiều tóc bạc vẫn thu hoạch những mùa thơ dậy thì”; “nội lực của chữ”; “cuộc bầu khắc nghiệt của cử tri chữ; “cuộc bỏ phiếu của chữ;...). Cách diễn đạt như thế khiến cho bài viết tuy bàn về sáng tạo thơ nhưng không khô khan, mà khá tươi mới, hấp dẫn.
Đoạn trích 2 gồm hai đoạn văn, mỗi đoạn văn triển khai một ý tương đối rõ ràng. Đoạn văn đầu đề cập đến giá trị kì diệu của chữ trong thơ; đoạn văn sau cho thấy sự kì diệu đó thể hiện ở nhịp điệu bên trong của thơ. Cụm từ “cái kì diệu ấy” đầu đoạn văn sau có chức năng liên kết với ý của đoạn văn trước, tạo nên tính mạch lạc của cả đoạn trích. Ở đây, Nguyễn Đình Thi phối hợp giữa cách diễn đạt theo hình thức thông thường của văn bản nghị luận văn học (nêu lí lẽ, giải thích và phân tích các ý, sử dụng dẫn chứng là các câu thơ và nhận định về thơ) với cách diễn đạt giàu hình ảnh. Bên cạnh những lời văn sử dụng các khái niệm như: giá trị ý niệm, cảm xúc, hình ảnh, nhịp điệu, nhạc, bằng – trắc,... ta cũng bắt gặp những câu văn đầy hình ảnh (“những hình ảnh không ngờ toả ra xung quanh nó một vùng ánh sáng động đậy”; “câu thơ hay có cái gì làm rung những chiếc cốc kia trên bàn, làm động ánh trăng kia trên bờ đê”; “mỗi chữ như một ngọn nến đang cháy, những ngọn nến ấy xếp bên nhau thành một vùng sáng chung”;...). Cách diễn đạt ấy khiến cho đoạn văn vừa chặt về ý, vừa mềm mại về lời, thực sự có sức lôi cuốn, giúp người đọc dễ lĩnh hội hơn ý tưởng của tác giả.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Những đặc trưng của văn bản nghị luận được thể hiện cụ thể trong văn bản Cảm hứng và sáng tạo:
– Văn bản có một luận đề được nêu để bàn luận (nhan đề của văn bản đồng thời cũng là luận đề).
– Từ luận đề, văn bản được triển khai thành các luận điểm:
+ Luận điểm 1: Cảm hứng là một trạng thái tinh thần hết sức quan trọng của con người (từ “Cảm hứng thường được biểu hiện dưới hình thức của văn hoá, đến “tức là tại nhiều nền văn hoá mà người đó có mặt”).
+ Luận điểm 2: Tính hai mặt (tích cực và tiêu cực) của cảm hứng (từ “Cảm hứng có thể xúc tiến khả năng phát triển” đến “một trong những nguyên nhân gây ra sử chậm phát triển..).
+ Luận điểm 3: Vai trò của cảm hứng đối với sự phát triển (từ “Như vậy, cảm hứng là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển. đến “tiến trình phát triển của cá nhân và của cả cộng đồng”).
+ Luận điểm 4: Vai trò của tự do đối với cảm hứng và sáng tạo của con người (từ “Vậy thông qua cảm hứng, tự do biến thành sự sáng tạo như thế nào?” đến “nơi con người có thể nhặt được sự sáng tạo ở trong bất kì góc tối nào của cuộc sống).
+ Luận điểm 5: Cái đẹp – tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả của cảm hứng sáng tạo (từ “Nói đến sự sáng tạo không thể không nói đến cái đẹp” đến “mới có giá trị đóng góp cho xã hội”).
- Ở từng luận điểm, tác giả đã sử dụng các thao tác như giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận với việc nêu các lí lẽ và bằng chứng để lập luận có sức thuyết phục.
Lời giải
Câu chủ đề bao giờ cũng có tính khái quát, không đi vào khía cạnh cụ thể như những câu khác trong đoạn. Đó là dấu hiệu quan trọng nhất cần dựa vào để xác định.
Câu mở đoạn “Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hoá của ra đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật” và câu kết đoạn “Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc, một ngành văn hoá nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hoá” là hai câu chủ đề. Hai câu chủ đề được đặt ở vị trí như vậy là dấu hiệu giúp nhận biết đây là đoạn văn kiểu tổng hợp.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Cánh diều có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 9