Câu hỏi:
25/11/2024 1,246Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
KIỂU MẮC LỬA HỒ TÔN HIẾN
(Trích Truyện Kiều)
Nguyễn Du
Có quan tổng đốc trọng thần,
Là Hồ Tôn Hiến, kinh luân gồm tài
Đẩy xe vâng chỉ đặc sai
Tiện nghi bát tiễu, việc ngoài đổng nhung
2455. Biết Từ là đấng anh hùng,
Biết nàng cũng dự quân trung luận bàn.
Đóng quân, làm chước chiêu an,
Ngọc vàng gấm vóc, sai quan thuyết hàng.
Lại riêng một lễ với nàng,
2460. Hai tên thể nữ, ngọc vàng nghìn cán.
Tin vào gửi trước trung quân,
Từ công riêng hãy mười phân hồ đồ.
Một tay gây dựng cơ đồ,
Bấy lâu bể Sở, sông Ngô tung hoành!
2465. Bó thân về với triều đình,
Hàng thần lơ láo, phận mình ra đâu?
Áo xiêm ràng buộc lấy nhau,
Vào luồn ra cúi công hầu mà chi?
2470. Sao bằng riêng một biên thuỳ,
Sức này đã dễ làm gì được nhau?
Chọc trời, khuấy nước, mặc dầu,
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai?
Nàng thời thật dạ tin người,
Lễ nhiều, nói ngọt, nghe lời dễ xiêu.
2475. Nghĩ mình mặt nước cánh bèo,
Đã nhiều lưu lạc, lại nhiều gian truân.
Bằng nay chịu tiếng vương thần,
Thênh thênh đường cái, thanh vân hẹp gì!
2480. Công tư vẹn cả hai bề,
Dần dà rồi sẽ liệu về cố hương.
Cũng ngôi mệnh phụ đường đường,
Nở nang mày mặt, rõ ràng mẹ cha.
Trên vì nước, dưới vì nhà,
Một là đắc hiếu, hai là đắc trung.
2485. Chẳng hơn chiếc bách giữa dòng,
E dè sóng gió, hãi hùng cỏ hoa.
Nhân khi bàn bạc gần xa,
Thừa cơ, nàng mới bàn ra nói vào.
Rằng: “Trong Thánh trạch dồi dào,
2490. Tưới ra đã khắp, thấm vào đã sâu.
Bình thành công đức bấy lâu,
Ai ai cũng đội trên đầu xiết bao!
Ngẫm từ gây việc binh đao,
Đống xương Vô Định đã cao bằng đầu.
2495. Làm chi để tiếng về sau,
Nghìn năm ai có khen đâu Hoàng Sào!
Sao bằng lộc trọng, quyền cao,
Công danh ai dứt lối nào cho qua?”
Nghe lời nàng nói mặn mà,
2500. Thế công Từ mới trở ra thế hàng.
Chỉnh nghi tiếp sứ vội vàng,
Hẹn kì thúc giáp, quyết đường giải binh.
Tin lời thành hạ yêu minh,
Ngọn cờ ngơ ngác, trống canh trễ tràng.
2505. Việc binh bỏ chẳng giữ giàng,
Vương sư dòm đã tỏ tường thực hư.
Hồ công quyết kế thừa cơ,
Lễ tiên, binh hậu, khắc cờ tập công”.
Kéo cờ chiêu phủ tiên phong,
2510. Lễ nghi dàn trước, bác đồng phục sau.
Từ công hờ hững biết đâu?
Đại quan lễ phục ra đầu cửa viên.
Hồ công ám hiệu trận tiền,
Ba bề phát súng, bốn bên kéo cờ.
2515. Đương khi bất ý chẳng ngờ,
Hùm thiêng khi đã sa cơ cũng hèn!
Tử sinh, liều giữ trận tiền,
Dạn dày cho biết gan liền tướng quân!
Khí thiêng khi đã về thần,
2520. Nhơn nhơn còn đứng chôn chân giữa vòng!
Trơ như đá, vững như đồng,
Ai lay chẳng chuyển, ai rung chẳng rời.
Quan quân truy sát đuổi dài,
Ầm ầm sát khí, ngất trời ai đang!
2525. Trong hào ngoài luỹ tan hoang,
Loạn quân vừa dắt tay nàng đến nơi.
Trong vòng tên đá bời bời,
Thấy Từ còn đứng giữa trời trơ trơ,
Khóc rằng: “Trí dũng có thừa,
2530. Bởi nghe lời thiếp nên cơ hội này!
Mặt nào trông thấy nhau đây?
Thà liều sống thác một ngày với nhau!”
Dòng thư như xối cơn sầu,
Dứt lời, nàng cũng gieo đầu một bên.
2535. Lạ thay oan khí tương triền!
Nàng vừa phục xuống, Từ liền ngã ra!
(In trong Truyện Kiều, Đặng Thanh Lê giới thiệu
và chú thích, in lần thứ 4 có bổ sung, NXB Giáo dục, 1984)
a. Nêu nội dung bao quát và xác định bố cục của văn bản.
b. Liệt kê những chi tiết miêu tả suy nghĩ, lời nói, hành động của Thuý Kiều trong văn bản. Những chi tiết ấy cho em biết Thuý Kiều là người như thế nào?
c. Phân tích đặc điểm của nhân vật Từ Hải và Hồ Tôn Hiến thể hiện trong văn bản trên. Em có nhận xét gì về cách tác giả xây dựng hai nhân vật này?
d. Xác định chủ đề của văn bản và phân tích các căn cứ giúp em xác định được chủ đề ấy.
đ. Tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì qua văn bản? Theo em, thông điệp ấy có còn ý nghĩa trong thời đại ngày nay không? Vì sao?
Câu hỏi trong đề: Giải SBT Ngữ Văn lớp 9 CTST BÀI 5. KHÁT VỌNG CÔNG LÍ !!
Quảng cáo
Trả lời:
a.
– Nội dung bao quát: Dựa vào văn bản, học sinh tự làm.
– Bố cục của văn bản: Gồm hai phần. Phần 1 là từ đầu đến câu “Vương sư dòm đã tỏ tường thực hư”: Thuý Kiều mắc lừa Hồ Tôn Hiến, Từ Hải đầu hàng. Phần hai là phần còn lại: Từ Hải bị phục binh, chết đứng giữa trận tiền.
b.
– Những chi tiết miêu tả hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ của Thuý Kiều.
+ Suy nghĩ của Thuý Kiều: nếu hàng triều đình thì vừa vì nước, vì nhà vừa trung vừa hiếu và có cơ hội làm mẹ cha rõ ràng:
“Cũng ngôi mệnh phụ đường đường,
Nở nang mày mặt, rõ ràng mẹ cha.
Trên vì nước, dưới vì nhà,
Một là đắc hiếu, hai là đắc trung.
Chẳng hơn chiếc bách giữa dòng,
E dè sóng gió, hãi hùng cỏ hoa”.
+ Lời nói khéo léo, thuyết phục được Từ Hải:
“Ngẫm từ gây việc binh đao,
Đống xương Vô Định đã cao bằng đầu.
Làm chi để tiếng về sau,
Nghìn năm ai có khen đâu Hoàng Sào!
Sao bằng lộc trọng, quyền cao,
Công danh ai dứt lối nào cho qua?”
+ Hành động khóc và nhận lỗi, “liều sống thác một ngày”, gieo đầu bên xác Từ Hải.
– Những chi tiết ấy cho thấy Thuý Kiều là người tốt, rất muốn vừa “đắc trung”, vừa “đắc hiếu”, không muốn gây việc binh đao khiến nhiều người phải chết oan. Nàng cũng là người thông minh, khéo léo nên đã dùng lí lẽ thuyết phục được Từ Hải. Tuy nhiên, nàng cũng là phụ nữ “thật dạ tin người” nên đã mắc mưu của Hồ Tôn Hiến. Khi nhận thấy vì nghe lời mình mà chồng phải chết đứng, nàng đã toan tự vẫn. Điều này cho thấy nàng chung tình với chồng và không phải là người ham sống sợ chết.
c.
– Nhân vật Từ Hải: Qua cách hành động, suy nghĩ của nhân vật thể hiện trong đoạn trích có thể thấy Từ Hải là đấng anh hùng đã từng tung hoành ngang dọc, “Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”. Đến khi biết mình mắc mưu Hồ Tôn Hiến, chàng đã xông pha giữa trận tiền giữ vững bản lĩnh của một vị tướng quân. Ngay cả cái chết của vị tướng quân này cũng được tác giả miêu tả một cách rất đặc sắc:
“Khí thiêng khi đã về thần,
Nhơn nhơn còn đứng chôn chân giữa vòng!
Trơ như đá, vững như đồng,
Ai lay chẳng chuyển, ai rung chẳng rời”.
– Nhân vật Hồ Tôn Hiến:
Trái với Từ Hải, Hồ Tôn Hiến hiện lên qua văn bản trên là một con người mưu mô, sẵn sàng dùng mọi thủ đoạn để đạt được mục đích. Hắn biết Thuý Kiều vốn là phụ nữ nhẹ dạ, cả tin nên đã dùng lễ riêng để nói ngọt cho nàng tin lời chiêu hàng. Nhưng rồi hắn đã trở mặt “Lễ tiên, binh hậu, khắc cờ tập công”, “Lễ nghi dàn trước, bác đồng phục sau để tiêu diệt Từ Hải và quân lính của chàng.
– Nhận xét: Nguyễn Du đã rất hiểu nhân vật của mình và đã khéo léo lựa chọn các chi tiết tiêu biểu để xây dựng thành công các nhân vật ấy. Đoạn trích ngắn trên cũng đã giúp chúng ta thấy rõ được tài năng này của nhà thơ.
d.
– Chủ đề của văn bản: Thuý Kiều cả tin nên đã mắc lừa Hồ Tôn Hiến.
– Các căn cứ giúp xác định được chủ đề: Thông qua hình tượng nhân vật chính (Thuý Kiều) và một số từ ngữ, chi tiết quan trọng (từ ngữ: “thật dạ tin người”,...; chi tiết suy nghĩ của Kiều và lời nàng thuyết phục Từ Hải, chi tiết Hồ Tôn Hiến phục binh khiến Từ Hải sa cơ chết đứng giữa trận tiền, chi tiết Kiều khóc và phục xuống bên cạnh Từ Hải và chàng “ngã ra”,...).
đ.
Thông điệp: Hãy giữ gìn những gì tốt đẹp mà mình đã có, cần cẩn trọng, tránh mắc lừa và rơi vào cạm bẫy của kẻ thù.
Thông điệp này vẫn còn giá trị đến ngày nay. Học sinh có thể phân tích các góc độ ý nghĩa khác nhau của thông điệp này, miễn là giải thích phù hợp, lập luận hợp lí.
Hot: 500+ Đề thi vào 10 file word các Sở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có đáp án 2025 (chỉ từ 100k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a. Đẩy xe (chữ Hán là thôi cốc). Đời xưa, khi sai tướng đi đánh giặc, vua tiễn ra cửa thành và lấy tay đẩy xe của viên tướng một cái để tỏ ý vua ủy thác việc quan trọng. Cả câu “Đẩy xe vâng chỉ đặc sai/ Tiện nghi bát tiễu, việc ngoài đống nhung” ý muốn nói việc vua nhà Minh sai Hồ Tôn Hiến đi đánh Từ Hải là một việc rất quan trọng.
→ Tác dụng: Việc sử dụng điển đẩy xe làm cho cách diễn đạt cô đọng, hàm súc, qua đó cho thấy với triều đình phong kiến, việc Hồ Tôn Hiến đi đánh Từ Hải là một việc quan trọng, có sự tính toán, sắp đặt rất thận trọng, kĩ lưỡng; đồng thời người đọc cũng cảm nhận rõ hơn về tính chất phi thường, tài giỏi của nhân vật Từ Hải.
b. Vô Định: tên một con sông ở tỉnh Thiểm Tây (Trung Quốc). Ngày xưa, ở con sông này đã xảy ra cuộc chiến tranh giữa người Hán và người Hung Nô, làm cho rất nhiều người chết, xương chất như núi. Đường thi có các câu: “Khả liên Vô Định hà biên cốt/ Do thị thâm khuê mộng lí nhân” (dịch nghĩa: Thương thay nắm xương khô bên sông Vô Định/ Vẫn còn là người trong mộng của kẻ chốn khuê phòng).
→ Tác dụng: Việc sử dụng điển Vô Định làm cho câu thơ có tính hàm súc, tác động đến tình cảm, cảm xúc của Kiều khi nói về mặt trái của chiến tranh nếu Từ Hải tiếp tục không chịu quy hàng triều đình.
Hoàng Sào: gợi nhớ đến câu chuyện về một lãnh tụ nông dân khởi nghĩa cuối đời Đường, đã từng vây hãm kinh đô Trường An, tung hoành trong suốt mười năm trời.
→ Tác dụng: Việc sử dụng điển Hoàng Sào làm cho việc diễn đạt hàm súc, giàu giá trị biểu hiện, thể hiện sự đánh giá của Kiều về con đường của Từ Hải với mục đích khuyên Từ Hải ra hàng.
c. Tào Nga: gợi nhắc đến câu chuyện về một cô gái thời nhà Hán nhảy xuống sông vớt xác cha không được, đã tự tử; khi xác cha nổi lên, người ta thấy nàng đã ôm được cha mình. Tinh Vệ: Tên một loài chim sống gần biển, gợi nhắc đến câu chuyện về con gái vua Viêm Đế chết đuối, hoá thành chim Tinh vệ, ngày ngày ngậm đá toan lấp biển.
→ Tác dụng: Việc sử dụng hai điển Tào Nga và Tinh Vệ làm cho việc diễn đạt trở nên hàm súc, giàu sức biểu hiện, qua đó trực tiếp bộc lộ thái độ của Phan Lang đối với Vũ Nương: Phan Lang bày tỏ sự thấu hiểu, cảm thông cho hoàn cảnh của Vũ Nương, khẳng định Vũ Nương chết vì bị nghi oan, khác cái chết của hai người con gái nói trên, và có ý khuyên nàng nhớ đến quê hương, gia đình, chồng con.
Lời giải
Đáp án đúng là b. Truyện ngắn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 10)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 3 )
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 7)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 5
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận