Câu hỏi:
25/11/2024 3,237Xác định điển tích, điển cố và nêu tác dụng của việc sử dụng điển tích, điển cố trong các trường hợp sau:
a. Có quan tổng đốc trọng thần,
Là Hồ Tôn Hiến, kinh luân gồm tài.
Đẩy xe vâng chỉ đặc sai,
Tiện nghi bát tiễu, việc ngoài đổng nhung
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Nhân khi bàn bạc gần xa,
Thừa cơ, nàng mới bản ra nói vào.
Rằng: “Trong Thánh trạch dồi dào,
Tưới ra đã khắp, thấm vào đã sâu.
Binh thành công đức bấy lâu,
Ai ai cũng đội trên đầu xiết bao!
Ngẫm từ gây việc binh đao,
Đống xương Vô Định đã cao bằng đầu.
Làm chi để tiếng về sau,
Nghìn năm ai có khen đâu Hoàng Sào!
Sao bằng lộc trọng, quyền cao,
Công danh ai dứt lối nào cho qua”?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c. Phan nói:
– Nương tử nghĩa khác Tào Nga, hờn không Tinh Vệ mà phải ôm mối hận gieo mình xuống nước. Nay thóc cũ không còn, thóc mới vừa gặt, há lại không tưởng nhớ đến quê hương ư?
Vũ Nương nói:
Tôi bị chồng ruồng rẫy, thà già ở chốn làng mây cung nước, chứ còn mặt mũi nào về nhìn thấy người ta nữa!
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
a. Đẩy xe (chữ Hán là thôi cốc). Đời xưa, khi sai tướng đi đánh giặc, vua tiễn ra cửa thành và lấy tay đẩy xe của viên tướng một cái để tỏ ý vua ủy thác việc quan trọng. Cả câu “Đẩy xe vâng chỉ đặc sai/ Tiện nghi bát tiễu, việc ngoài đống nhung” ý muốn nói việc vua nhà Minh sai Hồ Tôn Hiến đi đánh Từ Hải là một việc rất quan trọng.
→ Tác dụng: Việc sử dụng điển đẩy xe làm cho cách diễn đạt cô đọng, hàm súc, qua đó cho thấy với triều đình phong kiến, việc Hồ Tôn Hiến đi đánh Từ Hải là một việc quan trọng, có sự tính toán, sắp đặt rất thận trọng, kĩ lưỡng; đồng thời người đọc cũng cảm nhận rõ hơn về tính chất phi thường, tài giỏi của nhân vật Từ Hải.
b. Vô Định: tên một con sông ở tỉnh Thiểm Tây (Trung Quốc). Ngày xưa, ở con sông này đã xảy ra cuộc chiến tranh giữa người Hán và người Hung Nô, làm cho rất nhiều người chết, xương chất như núi. Đường thi có các câu: “Khả liên Vô Định hà biên cốt/ Do thị thâm khuê mộng lí nhân” (dịch nghĩa: Thương thay nắm xương khô bên sông Vô Định/ Vẫn còn là người trong mộng của kẻ chốn khuê phòng).
→ Tác dụng: Việc sử dụng điển Vô Định làm cho câu thơ có tính hàm súc, tác động đến tình cảm, cảm xúc của Kiều khi nói về mặt trái của chiến tranh nếu Từ Hải tiếp tục không chịu quy hàng triều đình.
Hoàng Sào: gợi nhớ đến câu chuyện về một lãnh tụ nông dân khởi nghĩa cuối đời Đường, đã từng vây hãm kinh đô Trường An, tung hoành trong suốt mười năm trời.
→ Tác dụng: Việc sử dụng điển Hoàng Sào làm cho việc diễn đạt hàm súc, giàu giá trị biểu hiện, thể hiện sự đánh giá của Kiều về con đường của Từ Hải với mục đích khuyên Từ Hải ra hàng.
c. Tào Nga: gợi nhắc đến câu chuyện về một cô gái thời nhà Hán nhảy xuống sông vớt xác cha không được, đã tự tử; khi xác cha nổi lên, người ta thấy nàng đã ôm được cha mình. Tinh Vệ: Tên một loài chim sống gần biển, gợi nhắc đến câu chuyện về con gái vua Viêm Đế chết đuối, hoá thành chim Tinh vệ, ngày ngày ngậm đá toan lấp biển.
→ Tác dụng: Việc sử dụng hai điển Tào Nga và Tinh Vệ làm cho việc diễn đạt trở nên hàm súc, giàu sức biểu hiện, qua đó trực tiếp bộc lộ thái độ của Phan Lang đối với Vũ Nương: Phan Lang bày tỏ sự thấu hiểu, cảm thông cho hoàn cảnh của Vũ Nương, khẳng định Vũ Nương chết vì bị nghi oan, khác cái chết của hai người con gái nói trên, và có ý khuyên nàng nhớ đến quê hương, gia đình, chồng con.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Thực hiện một trong hai đề bài sau:
Đề 1: Viết bài văn nghị luận phân tích đoạn trích Kiều mắc lừa Hồ Tôn Hiến (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du).
Đề 2: Viết bài văn nghị luận phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du).
Nửa năm hương lửa đương nồng,
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương
Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm, yên ngựa, lên đường thẳng dong
Nàng rằng: “Phận gái chữ tòng,
Chàng đi thiếp cũng quyết lòng xin đi”.
Từ rằng: “Tâm phúc tương tri
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường;
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.
Bằng nay bốn bể không nhà.
Theo càng thêm bận, biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau, vội gì!”
Quyết lời dứt áo ra đi,
Gió đưa bằng tiện đã lìa dặm khơi.
(In trong Truyện Kiều, Đặng Thanh Lê giới thiệu
và chú thích, in lần thứ 4, có bổ sung, NXB Giáo dục, 1984)
Nửa năm hương lửa đương nồng,
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương
Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm, yên ngựa, lên đường thẳng dong
Nàng rằng: “Phận gái chữ tòng,
Chàng đi thiếp cũng quyết lòng xin đi”.
Từ rằng: “Tâm phúc tương tri
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường;
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.
Bằng nay bốn bể không nhà.
Theo càng thêm bận, biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau, vội gì!”
Quyết lời dứt áo ra đi,
Gió đưa bằng tiện đã lìa dặm khơi.
(In trong Truyện Kiều, Đặng Thanh Lê giới thiệu
và chú thích, in lần thứ 4, có bổ sung, NXB Giáo dục, 1984)
Câu 2:
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
KIỂU MẮC LỬA HỒ TÔN HIẾN
(Trích Truyện Kiều)
Nguyễn Du
Có quan tổng đốc trọng thần,
Là Hồ Tôn Hiến, kinh luân gồm tài
Đẩy xe vâng chỉ đặc sai
Tiện nghi bát tiễu, việc ngoài đổng nhung
2455. Biết Từ là đấng anh hùng,
Biết nàng cũng dự quân trung luận bàn.
Đóng quân, làm chước chiêu an,
Ngọc vàng gấm vóc, sai quan thuyết hàng.
Lại riêng một lễ với nàng,
2460. Hai tên thể nữ, ngọc vàng nghìn cán.
Tin vào gửi trước trung quân,
Từ công riêng hãy mười phân hồ đồ.
Một tay gây dựng cơ đồ,
Bấy lâu bể Sở, sông Ngô tung hoành!
2465. Bó thân về với triều đình,
Hàng thần lơ láo, phận mình ra đâu?
Áo xiêm ràng buộc lấy nhau,
Vào luồn ra cúi công hầu mà chi?
2470. Sao bằng riêng một biên thuỳ,
Sức này đã dễ làm gì được nhau?
Chọc trời, khuấy nước, mặc dầu,
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai?
Nàng thời thật dạ tin người,
Lễ nhiều, nói ngọt, nghe lời dễ xiêu.
2475. Nghĩ mình mặt nước cánh bèo,
Đã nhiều lưu lạc, lại nhiều gian truân.
Bằng nay chịu tiếng vương thần,
Thênh thênh đường cái, thanh vân hẹp gì!
2480. Công tư vẹn cả hai bề,
Dần dà rồi sẽ liệu về cố hương.
Cũng ngôi mệnh phụ đường đường,
Nở nang mày mặt, rõ ràng mẹ cha.
Trên vì nước, dưới vì nhà,
Một là đắc hiếu, hai là đắc trung.
2485. Chẳng hơn chiếc bách giữa dòng,
E dè sóng gió, hãi hùng cỏ hoa.
Nhân khi bàn bạc gần xa,
Thừa cơ, nàng mới bàn ra nói vào.
Rằng: “Trong Thánh trạch dồi dào,
2490. Tưới ra đã khắp, thấm vào đã sâu.
Bình thành công đức bấy lâu,
Ai ai cũng đội trên đầu xiết bao!
Ngẫm từ gây việc binh đao,
Đống xương Vô Định đã cao bằng đầu.
2495. Làm chi để tiếng về sau,
Nghìn năm ai có khen đâu Hoàng Sào!
Sao bằng lộc trọng, quyền cao,
Công danh ai dứt lối nào cho qua?”
Nghe lời nàng nói mặn mà,
2500. Thế công Từ mới trở ra thế hàng.
Chỉnh nghi tiếp sứ vội vàng,
Hẹn kì thúc giáp, quyết đường giải binh.
Tin lời thành hạ yêu minh,
Ngọn cờ ngơ ngác, trống canh trễ tràng.
2505. Việc binh bỏ chẳng giữ giàng,
Vương sư dòm đã tỏ tường thực hư.
Hồ công quyết kế thừa cơ,
Lễ tiên, binh hậu, khắc cờ tập công”.
Kéo cờ chiêu phủ tiên phong,
2510. Lễ nghi dàn trước, bác đồng phục sau.
Từ công hờ hững biết đâu?
Đại quan lễ phục ra đầu cửa viên.
Hồ công ám hiệu trận tiền,
Ba bề phát súng, bốn bên kéo cờ.
2515. Đương khi bất ý chẳng ngờ,
Hùm thiêng khi đã sa cơ cũng hèn!
Tử sinh, liều giữ trận tiền,
Dạn dày cho biết gan liền tướng quân!
Khí thiêng khi đã về thần,
2520. Nhơn nhơn còn đứng chôn chân giữa vòng!
Trơ như đá, vững như đồng,
Ai lay chẳng chuyển, ai rung chẳng rời.
Quan quân truy sát đuổi dài,
Ầm ầm sát khí, ngất trời ai đang!
2525. Trong hào ngoài luỹ tan hoang,
Loạn quân vừa dắt tay nàng đến nơi.
Trong vòng tên đá bời bời,
Thấy Từ còn đứng giữa trời trơ trơ,
Khóc rằng: “Trí dũng có thừa,
2530. Bởi nghe lời thiếp nên cơ hội này!
Mặt nào trông thấy nhau đây?
Thà liều sống thác một ngày với nhau!”
Dòng thư như xối cơn sầu,
Dứt lời, nàng cũng gieo đầu một bên.
2535. Lạ thay oan khí tương triền!
Nàng vừa phục xuống, Từ liền ngã ra!
(In trong Truyện Kiều, Đặng Thanh Lê giới thiệu
và chú thích, in lần thứ 4 có bổ sung, NXB Giáo dục, 1984)
a. Nêu nội dung bao quát và xác định bố cục của văn bản.
b. Liệt kê những chi tiết miêu tả suy nghĩ, lời nói, hành động của Thuý Kiều trong văn bản. Những chi tiết ấy cho em biết Thuý Kiều là người như thế nào?
c. Phân tích đặc điểm của nhân vật Từ Hải và Hồ Tôn Hiến thể hiện trong văn bản trên. Em có nhận xét gì về cách tác giả xây dựng hai nhân vật này?
d. Xác định chủ đề của văn bản và phân tích các căn cứ giúp em xác định được chủ đề ấy.
đ. Tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì qua văn bản? Theo em, thông điệp ấy có còn ý nghĩa trong thời đại ngày nay không? Vì sao?
Câu 3:
Thực hiện một trong hai đề bài sau:
Đề 1: Em hãy đóng vai phóng viên trang thông tin của Đoàn trường để phỏng vấn một bạn đoàn viên xuất sắc vừa có thành tích học tập tốt, vừa tích cực tham gia các hoạt động do Đoàn trường tổ chức.
Đề 2: Em hãy đóng vai phóng viên trang thông tin của Đoàn trường để phỏng vấn một anh/ chị cùng trường học khoá trước em có thành tích học tập tốt ở năm lớp 9.
Câu 4:
Phân tích hiệu quả của việc sử dụng (những) thành ngữ được in đậm trong các trường hợp sau:
a.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc, lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành hoa hai.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b.
Trăm nghìn gửi lạy tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi.
Phận sao, phận bạc như vôi?
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c.
Đội trời đạp đất ở đời,
Họ Từ, tên Hải, vốn người Việt Đông.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 5:
Thể loại nào sau đây không phải của văn học dân gian Việt Nam?
a. Truyện cười
b. Truyện ngắn
c. Truyện ngụ ngôn
d. Truyện cổ tích
Câu 6:
Dựa vào phần tóm tắt tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên và Truyện Kiều trong sách giáo khoa, cho biết các sự kiện trong văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga và Thuý Kiều báo ân, báo oán thuộc phần nào trong cốt truyện thơ Nôm: Gặp gỡ (hội ngộ) – Tai biến (lưu lạc) – Đoàn tụ (đoàn viên).
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án (Đề 1)
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Hải Dương
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 1 )
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 8)
về câu hỏi!