Câu hỏi:

07/03/2025 677

NGÓNG NGƯỜI CHÂN MÂY

 

Non Kì (1) quạnh quẽ trăng treo,

Bến Phì (2) gió thổi điu hiu mấy gò.

 

Hồn tử sĩ gió ù ù thổi,

Mặt chinh phu trăng dõi dõi soi.

Chinh phu tử sĩ mấy người,

Nào ai mạc mặt (3) nào ai gọi hồn?

 

Dấu binh lửa nước non như cũ,

Kẻ hành nhân qua đó chạnh thương.

Phận trai già ruổi chiến trường,

Chàng Siêu (4) tóc đã điểm sương mới về.

 

Tưởng chàng trải nhiều bề nắng nỏ,

Ba thước gươm một cỗ nhung yên.

Xông pha gió bãi trăng ngàn,

Tên reo (5) đầu ngựa giáo dan (6) mặt thành.

 

Áng công danh trăm đường rộn rã,

Những nhọc nhằn nào đã nghỉ ngơi.

Nỗi lòng biết ngỏ cùng ai.

Thiếp trong cánh cửa chàng ngoài chân mây.

Trong cửa này đã đành phận thiếp,

Ngoài mây kia há kiếp chàng vay (7)?

Những mong cá nước vui vầy,

Nào ngờ đôi ngả nước mây cách vời.

 

Thiếp chẳng tưởng ra người chinh phụ,

Chàng há từng học lũ vương tôn (8)

Cớ sao cách trở nước non,

Khiến người thôi sớm thì hôm những sầu?

 

Trang phong lưu đang chừng niên thiếu,

Sánh nhau cùng dan díu chữ duyên.

Nỡ nào đôi lứa thiếu niên,

Quan san để cách hàn huyên(9) cho đành!

 

Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu,

Hỏi ngày về ước nẻo quyên ca.

Nay quyên đã giục oanh già,

Ỷ nhi (10) lại gáy trước nhà líu lo.

 

(Trích Chinh phụ ngâm khúc, Đặng Trần Côn , bản dịch của Đoàn Thị Điểm, NXB Văn học, 2007)

 

* Chú thích:

          (“Chinh phụ ngâm khúc”, Đặng Trần Côn – Bản dịch của Đoàn Thị Điểm)

         Chinh phụ ngâm khúc là khúc ngâm của người vợ có chồng tham gia cuộc chiến do triều đình phong kiến chủ xướng, kể về nỗi khổ, nỗi cô đơn buồn tủi phải xa chồng. Tác phẩm mở đầu với khung cảnh chiến tranh ác liệt, và nhà vua truyền hịch kêu gọi mọi người tham gia cuộc chiến.

Trong bối cảnh này, nàng chinh phụ hình dung cảnh chồng nàng lên đường phò vua giúp nước, với quyết tâm giành hàng loạt thành trì dâng vua,hùng dũng trong chiếc chiến hào thắm đỏ và cưỡi  con ngựa sắc trắng như tuyết. Cuộc tiễn đưa lưu luyến kết thúc, người chinh phụ trở về khuê phòng và tưởng tượng ra cảnh sống của chồng nơi chiến địa. Những xúc cảm về một hình ảnh “Lẫm liệt” của chồng phút chia ly đã dần mờ nhòe, thay thể vào đó là nổi lo sợ khủng khiếp về số phận của chồng giữa chiến trường khốc liệt, đấy oan hồn tử khí, và niềm đau khổ khôn nguôi về thân phận đơn chiếc của bản thân nàng. Chồng quá hạn không về, cũng không có tin tức gì, và người chinh phụ đành phải tính thời gian bằng chu kỳ quyên hót, đào nở, sen tàn. Cuối cùng, chán chường và tuyệt vọng, người chinh phụ đã không còn muốn làm việc, biếng lơi trang điểm, ngày đêm khẩn cầu mong được sống hạnh phúc cùng chồng. (Đoạn trích trên nằm ở phần gần cuối tác phẩm)

(1). Non Kì (Kì Sơn): Núi Kỳ Liên, đời Hán, Hoắc Khứ Bệnh đánh rợ Hung Nô ở đấy.

(2). Bến Phì (Phì Thủy): tên sông. Bồ Kiên nước Tần, đem hàng trăm vạn quân đánh Tấn ở sông này, thua trận, quân sĩ mười phần chết mất tám chín, thây đắp thành gò.

(3). Mạc mặt: vẽ ra nét mặt.

(4). Ban Siêu: danh tướng đời Hán, theo việc binh nhưng ra xứ Tây Vực ở 31 năm, lập nhiều công lớn, khi về đã quá 80 tuổi.

(5). Tên reo đầu ngựa: (minh: kêu; đích: mũi tên bịt sắt): tên nỏ bịt sắt, bắn đi vang ra tiếng.

(6). Giáo dan (duyên can): (duyên: leo; can: cán cây giáo): leo ngọn giáo mà lên mặt thành

(7). Vay: tiếng đệm của câu than thở.

(8). Vương tôn: con nhà giàu sang, ưa đi chơi không đoái hoài đến gia đình.

(9). Quan san, hàn huyên: (quan: ải; san: núi: hàn: lạnh;, huyên: ấm), ý nói cách trở, không biết tin tức của nhau.

(10). Ý nhi: chim én (yến) thường làm tổ trong mái nhà.

Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Căn cứ xác định?

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

- Thể thơ: Song thất lục bát

- Căn cứ xác định:

+ Một cặp thất ngôn và một cặp lục bát, tạo thành một kết cấu trọn vẹn về ý cũng như về âm  thanh, nhạc điệu.

+ Gieo vần: Mỗi khổ thơ có 2 vần trắc và năm vần bằng;

+ Ngắt nhịp: Các câu bảy thường ngắt nhịp lẻ 3/4 hoặc 3/2/2, hai câu sáu – tám ngắt theo thể lục bát, thường là nhịp chẵn.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là ai, đang ở trong hoàn cảnh nào?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

- Nhân vật trữ tình là người chinh phụ có chồng đi chiến trận.

- Họ đang ở nơi quê nhà ngóng trông ngày đón chồng về.

Câu 3:

Xác định điển tích trong khổ thơ thứ ba và nêu tác dụng ?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

- Điển tích Chàng Siêu. (Ban Siêu: danh tướng đời Hán, theo việc binh nhưng ra xứ Tây Vực ở 31 năm, lập nhiều công lớn, khi về đã quá 80 tuổi).

-Tác dụng:

+ Làm cho sắc câu thơ, câu văn trang trọng, ngắn gọn, hàm súc.

+ Càng khiến cho nỗi buồn thảm, nỗi thương cảm dâng lên, cả tuổi trẻ và đời người đều chôn vùi nơi chiến địa .

Câu 4:

Việc sử dụng các câu hỏi tu từ trong đoạn trích có tác dụng gì ?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

- Các câu hỏi tu từ:

+Nào ai mạc mặt (3) nào ai gọi hồn?

+Ngoài mây kia há kiếp chàng vay (7)?

+Khiến người thôi sớm thì hôm những sầu?

- Tác dụng:

+ Câu hỏi tu từ cất lên bộc lộ những tâm tư, nỗi niềm, khát vọng,…của người chinh phụ

+ Góp phần làm đoạn thơ tăng sức gợi hình, gợi cảm xúc,…

+ Bộc lộ niềm thương cảm, xót xa của tác giả dành cho người chinh phụ.

Câu 5:

Những từ ngữ: tử sĩ, gọi hồn, binh lửa gợi ra cảnh tượng gì ? Chỉ ra nỗi lòng của người chinh phụ trước cảnh tượng ấy ?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Từ ngữ tử sĩ, gọi hồn, binh lửa gợi ra cảnh tượng thê lương nơi chiến trường binh lửa, chết chóc, oan hồn vất vưởng trong không gian...

- Những cảnh tượng ấy càng khiến người chinh phụ xót thương cho những người nơi chiến địa, xót thương cho chồng mình hơn.

Câu 6:

Người Chinh phụ khao khát điều gì, có thực hiện được không ? Từ đó em hãy đánh giá tình cảm thái độ của tác giả thể hiện trong đoạn trích.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

- Khát khao được sống trong hạnh phúc lứa đôi của tuổi trẻ (Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu/Hỏi ngày về ước nẻo quyên ca).

- Khát khao được sống trong hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ không thực hiện được vì người chồng trở về khi đã già .

- Thái độ của tác giả: Cảm thông sâu sắc với người chinh phụ, tố cáo chiến tranh đã đẩy con người vào cảnh sống cô đơn, đau khổ, làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm: con người luôn khao khát sống hạnh phúc đôi lứa và có quyền được hưởng hạnh phúc đó.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: phân tích bài thơ song thất lục bát

c. HS có thể triển khai mạch bài theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

* Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác phẩm thơ song thất lục bát (nhan đề, tên tác giả) và nêu ý kiến chung về đoạn trích: Nỗi lòng của người chinh phụ có chồng ra trận

* Thân bài: Làm rõ được nội dung chủ đề , giá trị nghệ thuật của đoạn trích.

-Luận điểm 1: Về nội dung : phân tích những tâm tư, nỗi niềm, khát vọng,…của người chinh phụ.

+Nàng nghĩ về công danh và nỗi nhọc nhằn của người chồng với sự tương phản: (Áng công danh trăm đường rộn rã/ Những nhọc nhằn nào đã nghỉ ngơi).

+ Nàng nghĩ về nỗi cô đơn của mình và sự xa cách: Nỗi lòng biết ngỏ cùng ai/Thiếp trong cánh cửa chàng ngoài chân mây” à nghệ thuật tiểu đối (thiếp trong -chàng ngoài; cánh cửa - chân mây) gợi sự xa cách nghìn trùng... nhớ thương không thể ngỏ, lời không thể trao.

+ Nàng nhớ lại ước mong ngày trẻ bên nhau (vui vầy) nhưng phải đối diện với thực tế quá phũ phàng (nước mây cách vời): sống dằng dặc trong xa cách nhớ thương.

+ Nàng oán thán, vì sao, vì ai mà ta phải sống trong cách trở sầu muộn, khi đôi vợ chồng trẻ chưa kịp quen hơi, bén tiếng (oanh chưa bén liễu).

-Luận điểm 2: Một số nét đặc sắc về nghệ thuật.

+ Thể thơ..

+ Điển tích, phép đối

+ Giọng điệu…

+ Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong việc làm rõ chủ đề..

* Đánh giá khẳng định được ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.

 - Đoạn trích ngắn nhưng đầy sức mạnh cảm xúc, khắc họa thành công nỗi buồn thương da diết của người chinh phụ cũng như khát vọng của họ. Đây cũng là tiếng lòng chung của biết bao người phụ nữ có chồng đi lính  .

- Qua đó,  bộc lộ niềm cảm thông sâu sắc với người chinh phụ, tố cáo chiến tranh đã đẩy con người vào cảnh sống cô đơn, đau khổ, làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm: con người luôn khao khát sống hạnh phúc đôi lứa và có quyền được hưởng hạnh phúc. Tất cả những điều này đã tạo nên những rung động trong lòng độc giả qua nhiều thế hệ.

* Kết bài:

+ Khẳng định ý nghĩa, giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích thơ.

 + Liên hệ…

d. Chính tả, ngữ pháp đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, diễn đạt sáng tạo, độc đáo, làm rõ được luận điểm,lí lẽ, bằng chứng..

Lời giải

- Nhân vật trữ tình là người chinh phụ có chồng đi chiến trận.

- Họ đang ở nơi quê nhà ngóng trông ngày đón chồng về.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP