Thông tin: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II/2024 tăng trưởng tích cực, với tốc độ tăng ước đạt 6,93% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,34%, đóng góp 5,36% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,29%, đóng góp 45,73%; khu vực dịch vụ tăng 7,06%, đóng góp 48,91%. Về cơ cấu nền kinh tế sáu tháng đầu năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,55%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 36,44%; khu vực dịch vụ chiếm 43,35%; (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2023 là 11,64%; 36,46%; 43,10%).Tình hình đời sống dân cư trong sáu tháng đầu năm nay được cải thiện hơn. Theo kết quả sơ bộ Khảo sát Mức sống dân cư 2024, thu nhập bình quân đầu người 1 tháng trong sáu tháng đầu năm nay ước đạt 5,3 triệu đồng, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2023.
Hỏi: Anh/chị hãy cho biết chỉ số GDP trong thông tin trên có nghĩa là gì? GDP theo cách tiếp cận chi tiêu được tính như thế nào? Từ đoạn thông tin trên, anh/chị có đánh giá như thế nào về tình hình tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước ta?
Thông tin: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II/2024 tăng trưởng tích cực, với tốc độ tăng ước đạt 6,93% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,34%, đóng góp 5,36% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,29%, đóng góp 45,73%; khu vực dịch vụ tăng 7,06%, đóng góp 48,91%. Về cơ cấu nền kinh tế sáu tháng đầu năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,55%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 36,44%; khu vực dịch vụ chiếm 43,35%; (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2023 là 11,64%; 36,46%; 43,10%).Tình hình đời sống dân cư trong sáu tháng đầu năm nay được cải thiện hơn. Theo kết quả sơ bộ Khảo sát Mức sống dân cư 2024, thu nhập bình quân đầu người 1 tháng trong sáu tháng đầu năm nay ước đạt 5,3 triệu đồng, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2023.
Hỏi: Anh/chị hãy cho biết chỉ số GDP trong thông tin trên có nghĩa là gì? GDP theo cách tiếp cận chi tiêu được tính như thế nào? Từ đoạn thông tin trên, anh/chị có đánh giá như thế nào về tình hình tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước ta?
Quảng cáo
Trả lời:

GDP (Gross Domestic Product) là tổng sản phẩm quốc nội, được hiểu là tổng giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong lãnh thổ của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
GDP là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy mô và tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia qua từng giai đoạn; là chỉ tiêu quan trọng để so sánh, đánh giá trình độ phát triển kinh tế và mức sống dân cư giữa các quốc gia hoặc giữa các vùng, tỉnh, thành trong cả nước; là một trong những căn cứ để tính chỉ số phát triển con người (HDI)
Theo cách tiếp cận chi tiêu: Công thức tính GDP = C + I + G + (X - M)
Trong đó: C: là chi tiêu của các hộ gia đình
I: đầu tư tích lũy tài sản (Chi tiêu của các doanh nghiệp)
G: Chi tiêu của chính phủ. X: Kim ngạch xuất khẩu.
M: Kim ngạch nhập khẩu. X - M: Chi tiêu qua thương mại quốc tế.
Nêu KN về tăng trưởng KT và các chỉ số đo TTKT
KN Phát triển KT và các chỉ số PTKT
Nêu vai trò của TTKT và PTKT
Từ thông tin: nền KT quý II/2024 của nước ta có sự tăng trưởng ở mức khá:
GDP tăng ước đạt 6,93% ; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,34%, công nghiệp và xây dựng tăng 8,29%,...
Nền KT nước ta quý II/2024 có sự phát triển ổn định, thể hiện trên các lĩnh vực, các chỉ số cơ bản như TTKT, chuyển dịch cơ cấu KT
Cơ cấu nền kinh tế có sự ổn định so với cùng kỳ: sáu tháng đầu năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,55%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 36,44%; khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất với 43,35%.
Đời sống dân cư trong sáu tháng đầu năm nay được cải thiện hơn. thu nhập bình quân đầu người tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2023
Tuy nhiên các chỉ số về TTKT và PTKT cũng cho thấy nền cần phải giải quyết nhiều vấn đề lớn để hướng tới sự phát triển bền vững, tăng trưởng xanh
PTKT bền vững không chỉ là tốc độ tăng trưởng GDP, mà còn bao gồm các yếu tố như công bằng xã hội, tiến bộ trong chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường tự nhiên.
VN còn đang đối mặt với các thách thức trong PTKT bền vững như năng suất lao động còn thấp, sự phụ thuộc vào các nguồn đầu tư nước ngoài, trình độ tay nghề chất lượng cao chưa nhiều, thiên tai dịch bệnh...
Để thực hiện phát triển bền vững, Việt Nam cần tập trung cải thiện năng suất lao động, đầu tư vào các ngành công nghệ và công nghiệp xanh, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và giảm bất bình đẳng xã hội…
Liên hệ trách nhiệm của bản thân hoặc công dân với sự PTKT bền vững…
Hot: Danh sách các trường đã công bố điểm chuẩn Đại học 2025 (mới nhất) (2025). Xem ngay
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay môn Kinh tế pháp luật (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
- Sổ tay Giáo dục Kinh tế & Pháp luật 12 (chương trình mới) ( 18.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Tăng trưởng kinh tế là: sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kì nhất định so với thời kì gốc. |
Khẳng định: Đồng ý với quan điểm: Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau, vừa là tiền đề, vừa là điều kiện của nhau. |
Công bằng xã hội thể hiện ở việc con người có cơ hội được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục |
Tiến bộ xã hội: là sự phát triển con người một cách toàn diện, phát triển các quan hệ xã hội công bằng và dân chủ. Bao gồm: Chỉ số phát triển con người; bình đẳng xã hội; vấn đề đói nghèo |
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện để thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Bởi tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là thước đo của tiến bộ và công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật chất bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Mỗi bước tiến của tăng trưởng kinh tế gắn với việc từng bước thực hiện mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội ở từng giai đoạn phát triển của đất nước. Lấy ví dụ dẫn chứng |
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: tăng tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, tăng khả năng trẻ em được giáo dục tại trường học cũng như giảm tỷ lệ mắc các căn bệnh hiểm nghèo, ung thư,… |
Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, tăng tỷ lệ có việc làm đồng thời qua đó giảm tỷ lệ thất nghiệp ở người lao động hiện nay đặc biệt là những người trẻ tuổi. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm |
Tiến bộ, công bằng xã hội là nhân tố động lực để có tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững; Lấy ví dụ dẫn chứng |
- Tiến bộ, công bằng xã hội là biểu hiện của tăng trưởng kinh tế. Như vậy, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội không phải là những yếu tố đối lập mà có quan hệ nhân quả với nhau. Lấy ví dụ dẫn chứng |
- Nếu sự tăng trưởng kinh tế không bảo đảm thực hiện hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội thì sự tăng trưởng này cũng không có ý nghĩa. Những chính sách chỉ nhằm tăng trưởng kinh tế có thể làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng. Mặt khác, những chính sách dựa trên ưu tiên mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội có thể dẫn đến triệt tiêu các động lực tăng trưởng kinh tế, kết cục cả mục tiêu xã hội và mục tiêu kinh tế đều không thực hiện được. Lấy ví dụ dẫn chứng |
Lời giải
1. Khái niệm phát triển kinh tế:Phát triển kinh tế là một quá trình dài hạn và ổn định, không chỉ bao gồm tăng trưởng kinh tế mà còn liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đảm bảo tiến bộ xã hội. Nó không chỉ dừng lại ở việc gia tăng sản lượng và thu nhập mà còn hướng đến nâng cao chất lượng đời sống, cải thiện cơ sở hạ tầng, và đảm bảo sự công bằng xã hội.
Các chỉ tiêu phát triển kinh tế:
2. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế: Đo lường sự gia tăng sản lượng hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một thời kỳ, thường được thể hiện qua GDP hoặc GNI. Phản ánh sự mở rộng sản xuất và thu nhập nhưng chỉ đo lường về số lượng, không đánh giá chất lượng phát triển.
3. Chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sự thay đổi trong tỷ trọng giữa các ngành kinh tế như từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, phản ánh mức độ hiện đại hóa. Một nền kinh tế phát triển cần sự dịch chuyển hợp lý giữa các ngành, tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng tài nguyên.
4. Chỉ tiêu tiến bộ xã hội: Đo lường sự cải thiện chất lượng sống và công bằng xã hội thông qua các chỉ số như HDI, tuổi thọ, giáo dục, và y tế. Phản ánh sự phát triển toàn diện về kinh tế và xã hội, giảm bất bình đẳng và cải thiện điều kiện sống.
Phân tích các chỉ tiêu phát triển kinh tế trong dữ liệu:
5. Tăng trưởng kinh tế: Dữ liệu cho thấy sự tăng trưởng ổn định thông qua việc GDP của Việt Nam có sự dịch chuyển tích cực trong giai đoạn 1986-2022.
6. Điều này phản ánh sự gia tăng sản lượng và thu nhập, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế.
7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:Tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 38,06% năm 1986 xuống còn 11,88% vào năm 2022, trong khi công nghiệp và xây dựng tăng từ 28,88% lên 38,26%, và dịch vụ tăng từ 33,06% lên 41,33%.
8. Đây là minh chứng rõ ràng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, phù hợp với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
9. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu: Sự thay đổi này không chỉ tăng năng suất lao động mà còn phản ánh sự hiện đại hóa nền kinh tế, giảm sự phụ thuộc vào nông nghiệp, đồng thời thúc đẩy các ngành có giá trị gia tăng cao hơn.
10. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm: Sự giảm này cho thấy quá trình dịch chuyển nguồn lực lao động và vốn sang các ngành khác hiệu quả hơn, giúp nâng cao năng suất và cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế.
11. Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng tăng: Điều này thể hiện sự mở rộng các lĩnh vực sản xuất hiện đại, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, tạo động lực chính cho tăng trưởng kinh tế.
12. Tỷ trọng ngành dịch vụ tăng: Ngành dịch vụ tăng trưởng ổn định cho thấy sự phát triển của các lĩnh vực như tài chính, du lịch, và thương mại, góp phần nâng cao chất lượng sống và tạo việc làm.
13. Tiến bộ xã hội: Dữ liệu không trực tiếp đề cập, nhưng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng GDP gián tiếp góp phần cải thiện điều kiện sống, giáo dục, y tế và cơ hội việc làm cho người dân.
14. Kết nối giữa các chỉ tiêu: Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiến bộ xã hội, trong khi sự phát triển toàn diện lại là mục tiêu cuối cùng của mọi nền kinh tế.
15. Đánh giá quá trình phát triển: Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, đặc biệt trong chuyển dịch cơ cấu, tuy nhiên cần tiếp tục chú trọng đến tiến bộ xã hội để phát triển bền vững. Các chính sách cần được thiết kế đồng bộ để vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo tiến bộ xã hội và sự bền vững trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
16. Kết luận:Quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam, thông qua tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu và tiến bộ xã hội, đã chứng minh tính đúng đắn của định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, cần tiếp tục cải thiện các yếu tố bền vững để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.