Câu hỏi:

25/08/2025 138 Lưu

B. TRẮC NGHIỆM ĐÚNG - SAI.  Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Cho hàm số \(y = f\left( x \right) = a{x^3} + b{x^2} + cx + d\) \(\left( {a \ne 0} \right)\) và có đồ thị là đường cong như hình.

a) Hệ số \[a < 0\].  b) Đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) có điểm cực tiểu là \(\left( {1;\,3} \right)\).  c) Hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( { - 1;\,1} \right)\).  d) \[f\left( 3 \right) =  - 5\]. (ảnh 1)

a) Hệ số \[a < 0\].

b) Đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) có điểm cực tiểu là \(\left( {1;\,3} \right)\).

c) Hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( { - 1;\,1} \right)\).

d) \[f\left( 3 \right) =  - 5\].

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Lời giải

a) Đúng. Dựa vào đồ thị ta thấy hệ số \[a < 0\].

b) Sai. Đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) có điểm cực tiểu là \(\left( { - 1;\, - 1} \right)\).

c) Đúng. Dựa vào đồ thị ta thấy hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( { - 1;\,1} \right)\).

d) Sai. Đồ thị hàm số đi qua các điểm \(\left( { - 1;\, - 1} \right)\) và \(\left( {1;\,3} \right)\) nên ta có hệ phương trình

\[\left\{ \begin{array}{l}f\left( { - 1} \right) =  - 1 \Rightarrow  - a + b - c + d =  - 1\\f\left( 1 \right) = 3 \Rightarrow a + b + c + d = 3\end{array} \right. \Rightarrow a + c = 2\,\,(1)\].

\[f'\left( x \right) = 3a{x^2} + 2bx + c\] có hai nghiệm \[x = 1,{\rm{ }}x =  - 1\] nên \[\left\{ \begin{array}{l}3a + 2b + c = 0\\3a - 2b + c = 0\end{array} \right.\,\,\,(2)\].

Từ (1) và (2), giải hệ phương trình ta suy ra \[a =  - 1;\,b = 0;\,c = 3;\,d = 1\].

Do đó \[f\left( x \right) =  - {x^3} + 3x + 1 \Rightarrow f\left( 3 \right) =  - 17\].

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

A. \[ - \frac{1}{2}\].             

B. \[\frac{1}{2}\].             
C. \[\frac{{\sqrt 3 }}{2}\].            
D. \[ - \frac{{\sqrt 3 }}{2}\].

Lời giải

Lời giải

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành, \(SA = SB = AB\). Gọi \(\alpha \) là góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {CD} \) và \(\overrightarrow {AS} \). Tính \(\cos \alpha \). (ảnh 1)

Vì \[SA = SB = AB\] nên tam giác \[SAB\] đều, do đó \[\left( {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AS} } \right) = 60^\circ \].

Ta có \[\alpha  = \left( {\overrightarrow {CD} ,\overrightarrow {AS} } \right) = \left( {\overrightarrow {BA} ,\overrightarrow {AS} } \right) = 180^\circ  - \left( {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AS} } \right)\]\[ = 180^\circ  - 60^\circ  = 120^\circ \].

Suy ra \[\cos \alpha  = \frac{{ - 1}}{2}\]. Chọn A.

Câu 2

A. \[y = \frac{{{x^2} - 2x + 2}}{{x + 1}}\].   
B. \[y = \frac{{{x^2} + x + 1}}{{ - x + 1}}\]. 
C. \[y = \frac{{{x^2} - x + 1}}{{ - x + 1}}\].      
D. \[y = \frac{{ - {x^2} - x - 1}}{{2x - 1}}\].

Lời giải

Lời giải

Đồ thị hàm số có tiệm cận đứng \(x = 1\) nên loại A, D.

Đồ thị hàm số có tiệm cận xiên \(y =  - x\) nên loại B. Chọn C.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP