Câu hỏi:

23/09/2025 78 Lưu

Hình bên mô tả một dynamo gắn trên xe đạp và sơ đồ cấu tạo của nó. Khi xe đạp chạy, bánh xe làm cho núm dẫn động quay, kéo theo nam châm quay. Khi đó trong cuộn dây xuất hiện dòng điện, làm cho bóng đèn mắc nối tiếp với cuộn dây sáng lên.

Dynamo gắn trên xe đạp là một ứng dụng của

A. hiện tượng cảm ứng điện từ.                        

B. hiện tượng tích điện.

C. hiện tượng quang điện.                                 

D. hiện tượng nhiễm điện do cọ xát.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là A

     Nam châm quay làm cho từ thông gửi qua cuộn dây thay đổi nên trong cuộn dây xuất hiện suất điện động cảm ứng. Bóng đèn mắc nối tiếp với cuộn dây thành mạch kín nên trong mạch có dòng điện cảm ứng làm cho bóng đèn sáng lên. Đây là hiện tượng cảm ứng điện từ.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Dòng điện chạy qua bóng đèn là dòng điện gì, độ sáng của bóng đèn thay đổi như thế nào khi xe đạp tăng tốc độ?

A. Dòng điện xoay chiều, độ sáng tăng.           

B. Dòng điện một chiều, độ sáng giảm.            

C. Dòng điện xoay chiều, độ sáng giảm.          

D. Dòng điện một chiều, độ sáng tăng.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là A

     Khi nam châm quay, từ thông gửi qua cuộn dây có giá trị đại số (âm, dương hoặc bằng 0), thay đổi theo thời gian nên dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây và chạy qua bóng đèn là dòng điện xoay chiều.

     Khi xe đạp tăng tốc độ thì tốc độ biến thiên của từ thông qua cuộn dây tăng, dẫn đến suất điện động và dòng điện cảm ứng trong mạch có biên độ tăng, có tốc độ biến thiên theo thời gian tăng, làm cho độ sáng của bóng đèn tăng.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

 

Nội dung

Đúng

Sai

a

Với sai số dưới 10%, nhiệt độ tuyệt đối của lượng khí tăng bao nhiêu lần thì áp suất của nó tăng bấy nhiêu lần.

Đ

 

b

Lượng khí đã dùng trong thí nghiệm là 11 mol.

 

S

c

Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa p và T có dạng như hình vẽ.

Đ

 

d

Lấy tỉ số giữa p (tính theo đơn vị kPa) và T (tính theo đơn vị K) với hai chữ số có nghĩa, khi nhiệt độ tuyệt đối của lượng khí là 285 K thì áp suất của nó bằng 1007 k Pa.

 

S

a) Ta tính được tỉ số $\dfrac{p}{T}$ (kPa/K) cho từng lần đo như bảng sau đây:

Một học sinh làm thí nghiệm khảo sát áp suất của một lượng khí xác định theo nhiệt độ tuyệt đối của nó ở một thể tích không đổi là $V = 25\,\text{cm}^3$, thu được kết quả như ở bảng sau đây. (ảnh 3)

Ta thấy: với sai số dưới 10\% thì $\dfrac{p}{T} \approx 3{,}5 \,\text{(kPa/K)}$ trong 7 lần đo, chỉ có lần đo 8 mới có $\dfrac{p}{T} \approx 3{,}4 \,\text{(kPa/K)}$. Do đó ta có thể nói $T$ tăng bao nhiêu lần thì $p$ tăng bấy nhiêu lần, tức là $p$ tỉ lệ thuận với $T$.

b) Giá trị trung bình của tỉ số $\dfrac{p}{T}$ trong tất cả các lần đo với hai chữ số có nghĩa là $3{,}5 \,\text{(kPa/K)}$.

Dùng phương trình Clapeyron ta tính được số mol của lượng khí này là:
\[
n = \frac{pV}{RT} = \frac{p}{T} \cdot \frac{V}{R} = 3{,}5 \cdot 10^3 \cdot \frac{25 \cdot 10^{-6}}{8{,}31} \approx 10{,}5 \cdot 10^{-3} \,\text{mol} \approx 11 \cdot 10^{-3} \,\text{mol}.
\]

c) Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa $p$ và $T$ có dạng như hình trên là chính xác.

d) Lấy tỉ số giữa $p$ (tính theo đơn vị kPa) và $T$ (tính theo đơn vị K) với hai chữ số có nghĩa thì ta có $\dfrac{p}{T} \approx 3{,}5 \,\text{(kPa/K)}$. Do đó khi lượng khí có nhiệt độ tuyệt đối là $285$ K thì áp suất của nó là:

\[
p = 3{,}5 \cdot 285 = 997{,}5\, \text{kPa} \approx 998\,\text{kPa}.
\]

Lời giải

 

Nội dung

Đúng

Sai

a

Các phân tử khí trong lốp xe chuyển động nhiệt va chạm với thành bên trong của lốp nên khí gây ra áp suất lên thành lốp.

Đ

 

b

Tổng số mol khí có trong 4 lốp của 4 bánh xe là .

Đ

 

c

Đến giữa trưa, nhiệt độ tăng lên đến t=42°C  thì áp suất khí trong các lốp xe bằng .

 

S

d

Độ tăng động năng tịnh tiến trung bình của phân tử khí trong lốp xe do sự gia tăng nhiệt độ này là 8,69.10-22 J .

 

S

a) Các phân tử khí trong lốp xe chuyển động nhiệt và chạm với thành bên trong của lốp, nên khí gây ra áp suất lên thành lốp.

b) Tổng số mol khí có trong 4 lốp của 4 bánh xe là
\[
n = \frac{p_0 \cdot 4V}{RT_0} = \frac{2{,}5 \cdot 10^5 \cdot 4 \cdot 1{,}2}{8{,}31 \cdot (273 + 5)} \approx 519 \,\text{mol}.
\]

c) Bỏ qua sự dẫn nhiệt và nhiệt của các tấm cao su, khí trong các lốp biến đổi trạng thái theo quá trình đẳng tích.

Đến giữa trưa, nhiệt độ tăng lên đến $t = 42^\circ \mathrm{C}$ thì áp suất khí trong các lốp xe là
\[
p = \frac{T}{T_0} p_0 = \frac{273 + 42}{273 + 5} \cdot 2{,}5 \approx 2{,}8\,\text{bar}.
\]

d) Độ tăng động năng tịnh tiến trung bình của phân tử khí trong lốp xe do sự gia tăng nhiệt độ này là
\[
\Delta E_{đ} = \frac{3}{2}k \Delta T = \frac{3}{2} \cdot 1{,}38 \times 10^{-23} \cdot (42 - 5) \approx 7{,}66 \times 10^{-22}\,J.
\]

Câu 5

A. từ trường mạnh.                                            

B. điện trường mạnh.

C. tia Röntgen (tia X).                                       

D. tia gamma (tia γ) .

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP