Câu hỏi:

18/12/2025 10 Lưu

Hộp thứ nhất chứa \[5\] viên bi trắng và \[4\] viên bi xanh. Hộp thứ hai chứa \[7\] viên bi trắng và \[5\] viên bi xanh. Người ta lấy ngẫu nhiên một viên bi từ hộp thứ nhất bỏ vào hộp thứ 2 rồi sau đó từ hộp thứ hai lấy ngẫu nhiên ra hai viên bi. Xác suất để hai viên bi lấy được từ hộp thứ hai là hai viên bi trắng là \(\frac{a}{b}\) với \(\frac{a}{b}\) là phân số tối giản và \(a,b \in \mathbb{Z}\). Tính giá trị biểu thức \(T = a + b\)

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Gọi \[\Omega \] là không gian mẫu.

Có \[9\] cách lấy ra \[1\] viên bi từ hộp thứ nhất bỏ vào hộp thứ hai. Sau khi bỏ thì số viên bi trong hộp thứ hai là 13 viên. Khi đó có \[C_{13}^2\] cách lấy \[2\] viên bi từ hộp thứ hai.

Suy ra số phần tử không gian mẫu là \[n\left( \Omega  \right) = 9C_{13}^2\].

Gọi \(A\) là biến cố: “Lấy được từ hộp thứ hai \[2\]viên bi trắng”.

Trường hợp 1: Lấy được \[1\] viên bi xanh từ hộp thứ nhất bỏ vào hộp thứ hai.

Có \[4\] cách lấy ra một viên bi xanh từ hộp thứ nhất bỏ vào hộp thứ hai.  Sau khi bỏ viên bi xanh lấy từ hộp thứ nhất vào hộp thứ hai thì số bi trắng trong hộp thứ hai vẫn là \[7\]. Khi đó có \[C_7^2\] cách lấy \[2\] viên bi trắng từ hộp thứ hai. Suy ra có \[4C_7^2\] cách.

Trường hợp 2: Lấy được \[1\] viên bi trắng từ hộp thứ nhất bỏ vào hộp thứ hai.

Có \[5\] cách lấy ra một viên bi trắng từ hộp thứ nhất bỏ vào hộp thứ hai.  Sau khi bỏ viên bi trắng lấy từ hộp thứ nhất vào hộp thứ hai thì số bi trắng trong hộp thứ hai là \[8\]. Khi đó có \[C_8^2\] cách lấy \[2\] viên bi trắng từ hộp thứ hai. Suy ra có \[5C_8^2\] cách.

Vậy: \[n\left( X \right) = 4C_7^2 + 5C_8^2\] cách.

Do đó xác suất cần tính là: \[P\left( X \right) = \frac{{4C_7^2 + 5C_8^2}}{{9C_{13}^2}} = \frac{{112}}{{351}} \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 112\\b = 351\end{array} \right. \Rightarrow T = a + b = 112 + 351 = 463\].

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

a) Theo ước tính, nếu cửa hàng bán một cuốn sách giá \(80\) nghìn đồng thì mỗi tháng khách hàng sẽ mua \(150\) cuốn sách.
Đúng
Sai
b) Số tiền lãi của cửa hàng mỗi tháng được tính bằng công thức \(T\left( x \right) = - {x^2} + 200x - 7500\).
Đúng
Sai
c) Cửa hàng sẽ đạt lợi nhuận \(2,1\) triệu đồng mỗi tháng nếu mỗi tháng khách hàng mua \(80\) cuốn sách.
Đúng
Sai
d) Nếu cửa hàng bán một cuốn sách với giá \(100\) nghìn đồng thì sẽ có lợi nhuận cao nhất.
Đúng
Sai

Lời giải

Nếu cửa hàng bán một cuốn sách giá \(80\) nghìn đồng thì mỗi tháng khách hàng sẽ mua \(150 - 80 = 70\) cuốn sách.

Gọi \(T\left( x \right)\) là số tiền lãi của cửa hàng mỗi tháng

Ta có \(T\left( x \right) = \left( {150 - x} \right)\left( {x - 50} \right) =  - {x^2} + 200x - 7500\).

Đồ thị \(T\left( x \right)\) là một parabol có đỉnh \(I\left( {100;2500} \right)\)

Do đó lợi nhuận cao nhất khi bán 1 cuốn sách với giá \(100\)(nghìn đồng).

Khi \(T\left( x \right) = 2,1\) triệu thì ta có \( - {x^2} + 200x - 7500 = 2100 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 120\\x = 80\end{array} \right.\).

Cửa hàng sẽ đạt lợi nhuận \(2,1\) triệu đồng mỗi tháng nếu mỗi tháng khách hàng mua \(150 - 80 = 70\) cuốn sách hoặc \(150 - 120 = 30\) cuốn sách.

a) Sai: Theo ước tính, nếu cửa hàng bán một cuốn sách giá \(80\) nghìn đồng thì mỗi tháng khách hàng sẽ mua \(70\) cuốn sách.

b) Đúng: Số tiền lãi của cửa hàng mỗi tháng được tính bằng công thức \(T\left( x \right) =  - {x^2} + 200x - 7500\)

c) Sai: Cửa hàng sẽ đạt lợi nhuận \(2,1\) triệu đồng mỗi tháng nếu mỗi tháng khách hàng mua \(70\) cuốn sách hoặc \(30\) cuốn sách.

d) Đúng: Nếu cửa hàng bán một cuốn sách với giá \(100\) nghìn đồng thì sẽ có lợi nhuận cao nhất.

Lời giải

Ta có:

a) Đúng: Không gian mẫu của phép t (ảnh 2)

Gắn hệ trục tọa độ \(Oxy\) như hình vẽ, chiếc cổng là 1 phần của parabol \(\left( P \right)\): \(y = a{x^2} + bx + c\) với \(a < 0\).

Do parabol \(\left( P \right)\) đối xứng qua trục tung nên có trục đối xứng \(x = 0 \Rightarrow  - \frac{b}{{2a}} = 0 \Leftrightarrow b = 0\).

Chiều cao của cổng parabol là \(4{\rm{m}}\) nên tọa độ đỉnh của \(\left( P \right)\) là \(G\left( {0;4} \right)\).

Thế vào \(\left( P \right)\) ta được:\(4 = a{.0^2} + b.0 + c\, \Rightarrow c = 4\)\( \Rightarrow \left( P \right)\): \(y = a{x^2} + 4\)

Kích thước cửa ở giữa là \(3{\rm{m}} \times 4{\rm{m}}\) nên \(E\left( {2;3} \right) \in \left( P \right)\) \( \Rightarrow 3 = a{.2^2} + 4 \Leftrightarrow a =  - \frac{1}{4}\).

Vậy \(\left( P \right)\): \(y =  - \frac{1}{4}{x^2} + 4\).

\(A\) và \(B\) là giao điểm của \(\left( P \right)\) và trục hoành.

Phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và trục hoành:

\( - \frac{1}{4}{x^2} + 4 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 4\\x =  - 4\end{array} \right.\) nên \(A\left( { - 4;0} \right)\), \(B\left( {4;0} \right)\) hay \(AB = 8\)\[{\rm{m}}\]

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

A. \(\left\{ X \right\}\).                              
B. \(\left\{ {X;\,T;\,\,H} \right\}\).                             
C. \(\left\{ H \right\}\).               
D. \(\left\{ T \right\}\).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP