Câu hỏi:

28/12/2025 10 Lưu

(1,5 điểm)
Thời gian đi từ nhà đến trường (đơn vị: phút) của các bạn học sinh lớp \[9C\] được ghi lại ở bảng sau:

\[9,5\]

\[13,9\]

\[5,6\]

\[13,2\]

\[10,3\]

\[15,1\]

\[19,5\]

\[14,1\]

\[11,4\]

\[19,7\]

\[15,1\]

\[11,1\]

\[16,6\]

\[7,2\]

\[18\]

\[11,6\]

\[6,2\]

\[6,2\]

\[16,7\]

\[7,8\]

\[17,7\]

\[7,7\]

\[7,7\]

\[5,5\]

\[18,2\]

\[7,4\]

\[19,8\]

\[19\]

\[5,2\]

\[18,3\]

\[14,7\]

\[14,1\]

\[19,6\]

\[7,2\]

\[7,2\]

\[12,5\]

Hãy chia số liệu thành \[4\] nhóm, với nhóm thứ nhất là khoảng từ \[5\] phút đến dưới \[9\] phút và lập bảng tần số ghép nhóm và tần số tương đối ghép nhóm.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Độ tuổi  (phút)

  \[\left[ {5;9} \right)\]

\[\left[ {9;13} \right)\]

\[\left[ {13;17} \right)\]

\[\left[ {17;21} \right)\]

Tần số

\[54\]

\[46\]

\[42\]

\[18\]

Tần số tương đối

\[30,56\]%

\[19,44\]%

\[25\]%

\[25\]%

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Một túi đựng \[4\] viên bi có cùng khối lượng và kích thước, được đánh số \[1;2;3;4\]. Lấy ngẫu nhiên lần lượt \[2\] viên bi từ túi đó, viên bi lấy ra lần đầu không trả lại vào túi. Mô tả không gian mẫu của phép thử và tính xác suất để lấy được \[2\] viên bi mà tổng hai số trên hai viên bi đó là số lẻ

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Không gian mẫu của phép thử là:

\[\Omega  = \left\{ {\left( {1,2} \right);\left( {1,3} \right);\left( {1,4} \right);\left( {2,1} \right);\left( {2,3} \right);\left( {2,4} \right);\left( {3,1} \right);\left( {3,2} \right);\left( {3,4} \right);\left( {4,1} \right);\left( {4,2} \right);\left( {4,3} \right)} \right\}\]

Số các kết quả có thể xảy ra (số phần tử của không gian mẫu) là \(n(\Omega ) = 12\).

Gọi A là biến cố “Lấy được 2 viên bi mà tổng hai số trên hai viên bi đó là số lẻ”.

Số kết quả thuận lợi của biến cố A là \(n({\rm{A}}) = 8\).

Xác suất của biến cố A là \(p({\rm{A}}) = \frac{{n({\rm{A}})}}{{n(\Omega )}} = \frac{8}{{12}} = \frac{2}{3}\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gọi vận tốc của xe tải là \[x{\rm{ }}\left( {{\rm{km/h}}} \right){\rm{ }}(x > 0)\]

\( \Rightarrow \) vận tốc của xe khách là \[x + 10\,({\rm{km/h}})\]

Thời gian đi hết quãng đường của xe tải là \(\frac{{132}}{x}\left( h \right)\) và xe khách là \(\frac{{132}}{{x + 10}}\left( h \right)\)

Vì xe khách đi nhanh hơn xe tải là 1 giờ 6 phút = \(\frac{{11}}{{10}}\left( h \right)\)  

Nên ta có phương trình: \(\frac{{132}}{x} - \frac{{132}}{{x + 10}} = \frac{{11}}{{10}}\)

\( \Rightarrow 132.10\left( {x + 10} \right) - 132.10x = 11x\left( {x + 10} \right)\)

\( \Rightarrow {x^2} + 10x - 1200 = 0\)

Giải phương trình ta được \[x = 40\] (loại); \[{x_2} = 30\](thỏa mãn)

Vậy vận tốc của xe tải là \[30\,{\rm{km/h}}\]và xe khách là \[40\,{\rm{km/h}}\].

Lời giải

Bán kính đáy là:\(R = \frac{d}{2}\) \( = \frac{{28}}{2} = 14\,\left( {{\rm{cm}}} \right)\)

               Diện tích xung quanh chiếc nón là: \({S_{xq}} = \pi Rl\)\( = \pi .14.30 = 420\pi \,\,({\rm{c}}{{\rm{m}}^{\rm{2}}})\)

               Diện tích lá cần dùng là:

               \[S = \left( {420\pi } \right).2 \approx 840.3,14 = 2637,6\,\,({\rm{c}}{{\rm{m}}^{\rm{2}}})\]

                  \(S \approx 2637,6({\rm{c}}{{\rm{m}}^{\rm{2}}})\)