Câu hỏi:

31/12/2025 4 Lưu

(2,0 điểm):

Để nghiên cứu chức năng của vùng điều hòa, người ta thiết kế các vùng điều hòa thay đổi (từ 1 đến IV), sau đó cài vào promoter của gene chỉ thị, chuyển vào tế bào để khảo sát mức độ biểu hiện của gene chỉ thị thông qua lượng mARN tạo ra được mô tả ở hình 1:

Để nghiên cứu chức năng của vùng điều hòa, người ta thiết kế các vùng điều hòa thay đổi (từ 1 đến IV), sau đó cài vào promoter của gene chỉ thị (ảnh 1)

Hình 1. Mức độ biểu hiện của gen chỉ thị

a) Thí nghiệm có trả lời được câu hỏi “Có phải các vùng trình tự 1,2,3 đều là trình tự điều hòa của gene”? Giải thích.

b) Nhận xét về vai trò của trình tự 1,2,3 và giải thích cơ chế gây thay đổi biểu hiện gene của mỗi trình tự?

          c) Với enhancer IV, để làm tăng trở lại mức biểu hiện của nó, em hãy đề xuất các phương án có thể?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

1

(2,0)

a) - Thí nghiệm chỉ ra sự vắng/có mặt của mỗi trình tự 1,2,3 đều ảnh hưởng đến sự biểu hiện của gen.

- Tuy nhiên, có những trình tự như ADN nối giữa enhancer và promoter không phải là trình tự điều hòa của gen nhưng vẫn ảnh hưởng đến sự biểu hiện của gen. Vì vậy, không thể kết luận chắc chắn về vai trò của 1,2,3.

b) IV: mất 3: giảm sự biểu hiện của gen -> 3 là vị trí gắn của protein hoạt hóa (yếu tố phiên mã đặc hiệu) -> Có chức năng thúc đẩy sự biểu hiện của gen.

- II: mất 1 làm tăng mạnh sự biểu hiện của gen -> 1 gây giảm chức năng của enhencer -> 1 là vùng ADN giữa enhencer và promoter, làm enhencer muốn tác động phải cần protein bẻ cong ADN; hoặc 1 là vị trí gắn của protein ức chế phiên mã

III: Mất 2, làm tăng sự biểu hiện của gen -> 2 gây giảm chức năng của enhancer -> 2 tương tự 1 nhưng vai trò ít quan trọng hơn.

c) - Cài trở lại trình tự 3 –> khôi phục lại sự biểu hiện như bình thường của nó (như I).

- Loại trình tự gây giảm phiên mã là 1 hoặc 2 hoặc cả 2.

0,25

 

0,25

 

 

0,25

 

0,5

 

 

0,25

 

0,25

0,25

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

2.1  

1. Ở cả sinh vật nhân sơ và nhân thực

2. Okazaki đầu tiên đc tạo ra là Okazaki bên phải

3. Đoạn mồi của Okazaki phải

- đoạn Okazaki ở giữa rất cần thiết phải được tổng hợp trước để có tối thiếu 2 Okazaki để loại bỏ mồi…

4. Ligase cần cho cả hai vì cần nỗi đoạn DNA thay thế mồi với okazaki bên trái và okazaki ở giữa

5. Số đoạn mồi là 3+1= 4

Lời giải

5.1.  a. Cứ mỗi loại hạt phấn sẽ tạo nên một dòng lưỡng bội thuần chủng. Cây có kiểu gen AabbDdEE (có 2 cặp gen dị hợp) tạo ra 4 loại hạt phấn, do đó sẽ tạo nên 4 dòng lưỡng bội thuần chủng.

b. Từ dòng đơn bội, tiến hành lưỡng bội hóa sẽ tạo nên dòng lưỡng bội, cho nên kiểu gen của các dòng lưỡng bội này được xác định thông qua các loại giao tử.

 

(hạt phấn                          dòng đơn bội                            dòng thuần chủng)

Cơ thể AabbDdEE cho 4 loại giao tử là AbDE; AbdE; abDE; abdE.

Kiểu gen của các dòng thuần chủng này là:

Từ loại giao tử AbDE sẽ tạo nên dòng thuần chủng có kiểu gen AAbbDDEE.

Từ loại giao tử AbdE sẽ tạo nên dòng thuần chủng có kiểu gen AAbbddEE.

Từ loại giao tử abDE sẽ tạo nên dòng thuần chủng có kiểu gen aabbDDEE.

Từ loại giao tử abdE sẽ tạo nên dòng thuần chủng có kiểu gen aabbddEE.

Câu 6

(2,0 điểm)

Bệnh Huntington là bệnh di truyền do gen đột biến trội trên NST thường gây ra. Các alen kiểu dại HD+ có chứa tối đa 35 lần lặp 3 nucleotide CAG ở vùng mã hóa của gen HD (CAG là bộ ba mã hóa glutamine), còn alen gây bệnh chứa từ 36 lần lặp CAG trở lên. Các alen có từ 36 đến 41 lần lặp CAG có độ thấm (độ thâm nhập) không hoàn toàn, các alen gây bệnh có 42 lần lặp trở lên có độ thâm nhập hoàn toàn. Đoạn lặp càng dài thì biểu hiện bệnh càng sớm và độ nghiêm trọng bệnh càng cao. Thực hiện PCR khuếch đại vùng chứa trình tự lặp CAG ở gen HD của 8 người (kí hiệu từ A đến H) sử dụng cặp mồi đặc hiệu. Trong đó, đầu 5’ của một mồi cách 60 nucleotide ngược dòng so với CAG đầu tiên của vùng lặp. Kết quả điện di sản phẩm PCR thể hiện ở hình 4. Biết rằng alen kiểu dại HD+ tạo ra băng dài nhất có thể có kích thước 241 bp. Mỗi người tham gia nghiên cứu đều có cha hoặc mẹ bị mắc bệnh Hungtington.

Bệnh Huntington là bệnh di truyền do gen đột biến trội trên NST thường gây ra. Các alen kiểu dại HD+ có chứa tối đa 35 lần lặp 3 nucleotide CAG ở vùng mã hóa của gen HD (CAG là bộ ba mã hóa glutamine), còn alen gây bệnh chứa từ 36 lần lặp CAG trở lên. (ảnh 1)

Hãy trả lời các câu hỏi sau:

a) Những người nào trong số 8 người (A-H) người nào bình thường, người nào chắc chắn mắc bệnh Huntington? Hãy sắp xếp những người mắc bệnh theo thứ tự tuổi khởi phát bệnh từ sớm nhất đến muộn nhất. Giải thích.

b) Hãy tính khoảng cách ở phía xuôi dòng từ CAG cuối cùng đến đầu 5' của mồi còn lại.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP