Câu hỏi:

31/12/2025 9 Lưu

(2,0 điểm)

Hình 7 mô tả sơ đồ phả hệ một bệnh di truyền ở người, bệnh do một trong hai allele của một gene quy định. Kết quả phân tích các đoạn DNA mang các allele trên gene này của 11 người trong phả hệ được thể hiện trong bảng điện di dưới đây. Biết rằng ô đen: người bị bệnh; ô trắng: người bình thường.

Hình 7 mô tả sơ đồ phả hệ một bệnh di truyền ở người, bệnh do một trong hai allele của một gene quy định. Kết quả phân tích các đoạn DNA mang các allele trên gene này của 11 người trong phả hệ được thể hiện trong bảng điện di dưới đây. (ảnh 1)

a) Xác định quy luật di truyền và viết kiểu gene của các thành viên trong phả hệ.

b) Theo lý thuyết, xác suất sinh một con trai bình thường của cặp vợ chồng 10, 11 là bao nhiêu?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

-Bệnh do gene lặn quy định vì ………

-Gene quy định tính trạng nằm trên NST thường vì người nam đều có 2 băng ó mang 2 allele của một gene

- Kiểu gen: Quy ước gene A: bình thường; a: bị bệnh

Người số 2,5,7 là aa; người còn lại Aa

b) 10 và 11 đều có kiểu gene Aa => F ¾ bình thường; ¼ bị bệnh

Xác suất sinh con trai bình thường = ¾.1/2 = 3/8

0,25

 

0,25

0,25

0,75

0,25

0,25

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

2.1  

1. Ở cả sinh vật nhân sơ và nhân thực

2. Okazaki đầu tiên đc tạo ra là Okazaki bên phải

3. Đoạn mồi của Okazaki phải

- đoạn Okazaki ở giữa rất cần thiết phải được tổng hợp trước để có tối thiếu 2 Okazaki để loại bỏ mồi…

4. Ligase cần cho cả hai vì cần nỗi đoạn DNA thay thế mồi với okazaki bên trái và okazaki ở giữa

5. Số đoạn mồi là 3+1= 4

Lời giải

5.1.  a. Cứ mỗi loại hạt phấn sẽ tạo nên một dòng lưỡng bội thuần chủng. Cây có kiểu gen AabbDdEE (có 2 cặp gen dị hợp) tạo ra 4 loại hạt phấn, do đó sẽ tạo nên 4 dòng lưỡng bội thuần chủng.

b. Từ dòng đơn bội, tiến hành lưỡng bội hóa sẽ tạo nên dòng lưỡng bội, cho nên kiểu gen của các dòng lưỡng bội này được xác định thông qua các loại giao tử.

 

(hạt phấn                          dòng đơn bội                            dòng thuần chủng)

Cơ thể AabbDdEE cho 4 loại giao tử là AbDE; AbdE; abDE; abdE.

Kiểu gen của các dòng thuần chủng này là:

Từ loại giao tử AbDE sẽ tạo nên dòng thuần chủng có kiểu gen AAbbDDEE.

Từ loại giao tử AbdE sẽ tạo nên dòng thuần chủng có kiểu gen AAbbddEE.

Từ loại giao tử abDE sẽ tạo nên dòng thuần chủng có kiểu gen aabbDDEE.

Từ loại giao tử abdE sẽ tạo nên dòng thuần chủng có kiểu gen aabbddEE.

Câu 6

(2,0 điểm)

Bệnh Huntington là bệnh di truyền do gen đột biến trội trên NST thường gây ra. Các alen kiểu dại HD+ có chứa tối đa 35 lần lặp 3 nucleotide CAG ở vùng mã hóa của gen HD (CAG là bộ ba mã hóa glutamine), còn alen gây bệnh chứa từ 36 lần lặp CAG trở lên. Các alen có từ 36 đến 41 lần lặp CAG có độ thấm (độ thâm nhập) không hoàn toàn, các alen gây bệnh có 42 lần lặp trở lên có độ thâm nhập hoàn toàn. Đoạn lặp càng dài thì biểu hiện bệnh càng sớm và độ nghiêm trọng bệnh càng cao. Thực hiện PCR khuếch đại vùng chứa trình tự lặp CAG ở gen HD của 8 người (kí hiệu từ A đến H) sử dụng cặp mồi đặc hiệu. Trong đó, đầu 5’ của một mồi cách 60 nucleotide ngược dòng so với CAG đầu tiên của vùng lặp. Kết quả điện di sản phẩm PCR thể hiện ở hình 4. Biết rằng alen kiểu dại HD+ tạo ra băng dài nhất có thể có kích thước 241 bp. Mỗi người tham gia nghiên cứu đều có cha hoặc mẹ bị mắc bệnh Hungtington.

Bệnh Huntington là bệnh di truyền do gen đột biến trội trên NST thường gây ra. Các alen kiểu dại HD+ có chứa tối đa 35 lần lặp 3 nucleotide CAG ở vùng mã hóa của gen HD (CAG là bộ ba mã hóa glutamine), còn alen gây bệnh chứa từ 36 lần lặp CAG trở lên. (ảnh 1)

Hãy trả lời các câu hỏi sau:

a) Những người nào trong số 8 người (A-H) người nào bình thường, người nào chắc chắn mắc bệnh Huntington? Hãy sắp xếp những người mắc bệnh theo thứ tự tuổi khởi phát bệnh từ sớm nhất đến muộn nhất. Giải thích.

b) Hãy tính khoảng cách ở phía xuôi dòng từ CAG cuối cùng đến đầu 5' của mồi còn lại.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP