(2,0 điểm)
Hội chứng Takotsubo (hội chứng trái tim tan vỡ - TTS) là hội chứng suy tim cấp tính, trong đó người mắc hội chứng này thể hiện các triệu chứng giống nhồi máu cơ tim cấp tính khi chịu ảnh hưởng của yếu tố tâm lí. Phân suất tống máu được tính bằng tỉ số giữa thể tích tâm thu và thể tích máu trong tâm thất cuối kì tâm trương. Xét nghiệm troponin T (TnT) thường được sử dụng để đánh giá mức độ tổn thương của cơ tim. Người ta thực hiện thí nghiệm trên chuột đực trưởng thành để tìm hiểu về cơ chế phân tử và sinh lí của hội chứng Takotsubo như sau: chia số chuột thí nghiệm thành 4 lô giống nhau. Chuột thí nghiệm trong mỗi lô lần lượt được truyền tĩnh mạch 4 chất khác nhau: nhóm 1 tiêm NaCl 0.9%, nhóm 2 tiêm epinephrine (EPI), nhóm 3 tiêm CsA và nhóm 4 tiêm đồng thời CsA, EPI. Hình 5.1, 5.2, 5.3 lần lượt thể hiện phân suất tống máu, mức độ tổn thương cơ tim (hs-TnT) và tỉ lệ sống sót của chuột thí nghiệm trong 4 nhóm. Dấu * trên đồ thị thể hiện khác biệt có ý nghĩa thống kê.

a) Nhận xét về tác động của EPI đến các triệu chứng ở chuột. Từ đó cho biết EPI có vai trò gì trong thí nghiệm này? Giải thích.
b) So với chuột nhóm 1, chuột nhóm 2 có nhịp tim (1), đường kính tâm thất trái cuối kì tâm thu (2), huyết áp tâm trương (3), độ cao sóng ST (4) thay đổi như thế nào sau một thời gian thí nghiệm (tăng, giảm, không đổi)? Giải thích.
c) So với chuột nhóm 3, chuột nhóm 2 có epinephrine trong tế bào cơ tim (1), pH máu (2), độ dày thành cơ tâm thất trái (3), hàm lượng corticosterone (4) trong tế bào cơ tim thay đổi như thế nào sau một thời gian thí nghiệm (tăng, giảm, không đổi)? Giải thích.
d) Nhận xét về tác động của CsA đến các triệu chứng ở chuột. Từ đó cho biết CsA có thể có tác động nào sau đây: (1) ức chế calcineurin trong tế bào cơ tim, (2) co mạch vành, (3) tăng mở kênh Ca typ T, (4) ức chế bơm Na+/K+/ATPase trên màng tế bào cơ tim? Giải thích.
(2,0 điểm)
Hội chứng Takotsubo (hội chứng trái tim tan vỡ - TTS) là hội chứng suy tim cấp tính, trong đó người mắc hội chứng này thể hiện các triệu chứng giống nhồi máu cơ tim cấp tính khi chịu ảnh hưởng của yếu tố tâm lí. Phân suất tống máu được tính bằng tỉ số giữa thể tích tâm thu và thể tích máu trong tâm thất cuối kì tâm trương. Xét nghiệm troponin T (TnT) thường được sử dụng để đánh giá mức độ tổn thương của cơ tim. Người ta thực hiện thí nghiệm trên chuột đực trưởng thành để tìm hiểu về cơ chế phân tử và sinh lí của hội chứng Takotsubo như sau: chia số chuột thí nghiệm thành 4 lô giống nhau. Chuột thí nghiệm trong mỗi lô lần lượt được truyền tĩnh mạch 4 chất khác nhau: nhóm 1 tiêm NaCl 0.9%, nhóm 2 tiêm epinephrine (EPI), nhóm 3 tiêm CsA và nhóm 4 tiêm đồng thời CsA, EPI. Hình 5.1, 5.2, 5.3 lần lượt thể hiện phân suất tống máu, mức độ tổn thương cơ tim (hs-TnT) và tỉ lệ sống sót của chuột thí nghiệm trong 4 nhóm. Dấu * trên đồ thị thể hiện khác biệt có ý nghĩa thống kê.

a) Nhận xét về tác động của EPI đến các triệu chứng ở chuột. Từ đó cho biết EPI có vai trò gì trong thí nghiệm này? Giải thích.
b) So với chuột nhóm 1, chuột nhóm 2 có nhịp tim (1), đường kính tâm thất trái cuối kì tâm thu (2), huyết áp tâm trương (3), độ cao sóng ST (4) thay đổi như thế nào sau một thời gian thí nghiệm (tăng, giảm, không đổi)? Giải thích.
c) So với chuột nhóm 3, chuột nhóm 2 có epinephrine trong tế bào cơ tim (1), pH máu (2), độ dày thành cơ tâm thất trái (3), hàm lượng corticosterone (4) trong tế bào cơ tim thay đổi như thế nào sau một thời gian thí nghiệm (tăng, giảm, không đổi)? Giải thích.
d) Nhận xét về tác động của CsA đến các triệu chứng ở chuột. Từ đó cho biết CsA có thể có tác động nào sau đây: (1) ức chế calcineurin trong tế bào cơ tim, (2) co mạch vành, (3) tăng mở kênh Ca typ T, (4) ức chế bơm Na+/K+/ATPase trên màng tế bào cơ tim? Giải thích.
Quảng cáo
Trả lời:
|
Ý |
Nội dung |
Điểm |
|
a) |
- Tác động của EPI: + EPI làm tăng đáng kể chỉ số hs-TnT à EPI gây tổn thương cơ tim à giảm phân suất tống máu của tim à giảm tỉ lệ sống sót của chuột. + Phân suất tống máu của tim tăng dần trở lại sau khi giảm thấp nhất vào thời điểm 30 phút sau khi tiêm EPI à tổn thương cơ tim do EPI gây ra có khả năng phục hồi. -Vai trò của EPI: mô phỏng hội chứng Takotsubo/tạo ra tình trạng suy tim cấp tính trên chuột phục vụ cho thí nghiệm |
0,25
0,25
|
|
b) |
- (1) giảm, (2) tăng, (3) giảm, (4) tăng. - Giải thích: + EPI làm tổn thương cơ tim à hệ thống đường dẫn truyền điện trong tim bị ngăn cản à nhịp tim giảm. + EPI làm giảm phân suất tống máu của tim và giảm nhịp tim à tăng ứ máu trong buồng tim à đường kính tâm thất cuối kì tâm thu tăng. + EPI làm giảm tống máu vào động mạch chủ trong kì tâm thu à huyết áp tâm thu giảm à huyết áp tâm trương giảm. + Sóng ST tăng. |
0,25 0,25 |
|
c) |
- (1) tăng, (2) giảm, (3) không đổi, (4) tăng. - Giải thích: + EPI gây suy tim cấp tính ở chuột à áp lực máu trong động mạch chủ giảm à kích thích hoạt động của thần kinh giao cảm à tăng EPI trong tế bào cơ tim. + EPI làm giảm phân suất tống máu của tim và giảm nhịp tim à giảm O2 cung cấp cho các mô, cơ quan, tăng CO2 trong máu à pH máu giảm. + EPI gây suy tim cấp tính à chưa đủ thời gian làm thay đổi độ dày thành cơ tâm thất trái. + Suy tim gây stress cấp tính à kích thích trục HPA à corticosterone tăng. |
0,25 0,25 |
|
d) |
- Xử lí với CsA làm tăng phân suất tống máu, giảm chỉ số hs-TnT, tăng tỉ lệ sống sót của chuột à CsA giảm các triệu chứng của suy tim cấp tính do EPI gây ra ở chuột. - CsA có tác dụng (1): ức chế calcineurin trong tế bào cơ tim à can thiệp vào con đường truyền tin của EPI trong tế bào cơ tim à giảm tác dụng của EPI lên cơ tim à giảm triệu chứng suy tim cấp tính. |
0,25
0,25 |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
Ý |
Nội dung |
Điểm |
|
a) |
- A là protein đáp ứng với phức hệ cyclin-Cdk vì khi lượng C tăng dần thì p-A xuất hiện và khi C mất đi thì p-A cũng giảm → A là protein đáp ứng, được hoạt hóa (bằng phosphoryl hóa) bởi phức hệ cyclin-Cdk. - C là cyclin vì trong ba loại protein A, B và C, chỉ có lượng cyclin là thay đổi theo chu kỳ tế bào, cyclin được bắt đầu tổng hợp ở cuối pha S, đạt đỉnh ở giữa pha M, sau đó bị thoái hóa. - B là protein kinase phụ thuộc cyclin → lượng Cdk là không thay đổi theo chu kỳ. (Nếu thí sinh trả lời đúng 2/3 ý thì cho 0,25) |
0,5 |
|
b) |
Ở thời điểm 0 giờ, các tế bào đều được đồng bộ hóa về pha G1. Như vậy: - Ở thời điểm 1,5 giờ, tế bào đang ở pha S. - Ở thời điểm 2,5 giờ, tế bào đang ở pha G2. - Ở thời điểm 3 giờ, tế bào ở pha M vì nồng độ cyclin điều hòa pha M đạt cao nhất. - Ở thời điểm 3,5 giờ, tế bào quay trở lại pha G1 vì cyclin điều hòa pha M bị phân hủy. |
0,5 |
|
c) |
- Enzyme phosphatase có chức năng hoạt hóa cyclin điều hòa chu kỳ tế bào ở pha M. - Giải thích: + Dạng không phosphoryl hóa của cyclin (C) là dạng hoạt động, do nó đạt cao nhất ở pha M (thời điểm 3 giờ ở ý 3b). + Enzyme phosphatase chuyển protein cyclin ở trạng thái bất hoạt (p-C) sang protein cyclin ở trạng thái hoạt hóa (C). |
0,25
0,25 |
|
d) |
Giảm/Không tạo ra tinh trùng vì chất Y bất hoạt sự biểu hiện của gene mã hóa cyclin điều hòa pha M, ức chế pha M của các tế bào sinh dục sơ khai → giảm hoặc không tạo ra tinh trùng. |
0,5
|
Lời giải
|
Ý |
Nội dung |
Điểm |
|
a) |
- Nếu protein AraC có hoạt tính ức chế biểu hiện gene, thì cường độ phiên mã của gene araA ở các tế bào araC luôn đạt mức tối đa (bất kể điều kiện môi trường). - Vì tế bào araC không tổng hợp được protein AraC à AraC không thể liên kết với promoter của operon arabinose à operon arabinose được biểu hiện liên tục, không bị ức chế à cường độ phiên mã của gene araA luôn ở mức cao. |
0,5
0,5 |
|
b) |
- Protein AraC có vai trò kích thích sự biểu hiện của operon arabinose trong điều kiện môi trường được bổ sung arabinose. Vì Ở tế bào araC+, operon arabinose chỉ được biểu hiện khi trong môi trường có mặt arabinose à arabinose là tín hiệu kích thích sự biểu hiện của operon ở tế bào kiểu dại. - Ở các tế bào đột biến araC- (không tổng hợp được protein araC), operon arabinose hoàn toàn không được biểu hiện (bất kể điều kiện môi trường) → protein araC có vai trò kích thích sự biểu hiện của operon arabinose. Như vậy, protein araC chỉ hoạt động khi trong môi trường có xuất hiện đường arabinose. |
0,5
0,5 |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.






