Câu hỏi:
31/07/2022 129Bức xạ vật đen là năng lượng được giải phóng dưới dạng ánh sáng từ bất kì vật thể nào có nhiệt độ khác 0K hoặc khoảng hơn -273,15 độ C). Một ví dụ hàng ngày về bức xạ vật đen là bếp điện. Khi bếp điện ở chế độ cài đặt cao nhất, năng lượng được bơm vào mặt bếp và một phần năng lượng sẽ được giải phóng dưới dạng ánh sáng, khiến bếp phát sáng màu cam. Đây là bức xạ vật đen ở bước sóng ánh sáng tương ứng với màu cam.
Quang phổ nhìn thấy được của các bước sóng ánh sáng là từ 400nm (năng lượng cao) đến khoảng 750nm (năng lượng thấp). Bước sóng của ánh sáng tương quan với năng lượng của ánh sáng đó, trong khi cường độ đề cập đến lượg ánh sáng. Ví dụ, mặt bếp có màu cam rất sáng không có năng lượng trên mỗi photon ánh sáng khác với mặt bếp có màu cam mờ, miễn là chúng có cùng một bóng râm. Thay vào đó, mặt bếp sáng hơn chỉ phát ra nhiều phôton hơn.
Dựa vào thông tin trong đoạn văn, tại sao chúng ta không nhìn thấy những đồ vật thông thường ví dụ như bàn ghế tỏa ánh sáng giống như bếp nấu?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Dữ kiện bài cho nói rằng bức xạ vật đen xảy ra với bất kì vật thể nào ở nhiệt độ khác không. Điều này có nghĩa là các vật thể ở nhiệt độ phòng cũng thể hiện bức xạ vật đen. Vì vậy, tại sao chúng ta không nhìn thấy nó? Câu trả lời nằm trong đoạn văn nói về bước sóng và năng lượng.
Như đoạn văn nói, bếp có thể bắt đầu phát sáng khi được cung cấp năng lượng. Ngược lại, một vật thể ở nhiệt độ phòng có năng lượng ít hơn nhiều so với bếp được đốt nóng và do đó vẫn hiển thị bức xạ vật đen ngoại trừ tần số tương ứng với năng lượng thấp hơn.
Đoạn văn cho chúng ta biết rằng, bước sóng cao hơn có liên quan đến năng lượng thấp hơn => dẫn đến kết luận rằng cac vật thể ở nhiệt độ phòng đang phát ra ánh sáng nhưng ở bước sóng trên quang phổ khả kiến hoặc trên 750nm.
Đáp án cần chọn là: D
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Điều chỉnh điện dung của tụ điện để điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện đạt giá trị cực đại. Giá trị cực đại đó là:
Câu 2:
Các hạt nhân của các nguyên tử được cấu tạo từ các hạt sơ cấp gồm proton mang điện tích dương và các nơtron không mang điện gọi chung là các nuclôn. Trong tự nhiên, có nhiều hạt nhân tự động phóng ra các tia gọi là tia phóng xạ và biến đổi thành một hạt nhân khác. Một trong các loại tia phóng xạ đó là tia gồm các hạt electron. Các quá trình biến đổi hạt nhân trên luôn tuân theo các định luật bảo toàn của các đại lượng như: điện tích, số nuclôn, năng lượng và động lượng.
Nhận định nào sau đây đúng?
Câu 3:
Một con lắc đồng hồ gồm một thanh thẳng, nhẹ, đầu dưới có gắn một vật nặng, đầu trên có thể q quay tự do quanh một trục cố định nằm ngang. Chu kì dao động nhỏ T của con lắc phụ thuộc vào cấu tạo của nó và gia tốc trọng trường g nơi đặt đồng hồ theo biểu thức: , trong đó M là khối lượng của con lắc, d là khoảng cách từ khối tâm của con lắc đến trục quay và g = 9,8 m/s2. I được gọi là quán tính của chuyển động quay (hay mômen quán tính) của con lắc đối với trục quay. Đối với các đồng hồ quả lắc thông thường, các thông số này được điều chỉnh (khi chế tạo đồng hồ) để chu kì dao động của con lắc đúng bằng 2 giây.
Cách bổ sung năng lượng để duy trì dao động của con lắc đồng hồ là sử dụng pin (loại nhỏ, thường là pin tiểu AA). Một pin AA có điện áp 1,5V cung cấp một điện lượng vào khoảng 1000 mAh (mili-ampe giờ). Năng lượng do pin cung cấp được tính bằng tích số của hai thông số này. Giả sử ngày lắp pin loại trên là ngày 1 tháng 1. Pin này sẽ cạn năng lượng (và do đó cần phải thay pin mới để đồng hồ hoạt động bình thường) vào khoảng:
Câu 4:
Một con lắc đồng hồ gồm một thanh thẳng, nhẹ, đầu dưới có gắn một vật nặng, đầu trên có thể q quay tự do quanh một trục cố định nằm ngang. Chu kì dao động nhỏ T của con lắc phụ thuộc vào cấu tạo của nó và gia tốc trọng trường g nơi đặt đồng hồ theo biểu thức: , trong đó M là khối lượng của con lắc, d là khoảng cách từ khối tâm của con lắc đến trục quay và g = 9,8 m/s2. I được gọi là quán tính của chuyển động quay (hay mômen quán tính) của con lắc đối với trục quay. Đối với các đồng hồ quả lắc thông thường, các thông số này được điều chỉnh (khi chế tạo đồng hồ) để chu kì dao động của con lắc đúng bằng 2 giây.
Con lắc được chế tạo có thông số kỹ thuật là tích Md bằng 0,02 kg.m và có chu kì là 2s. Momen quán tính của con lắc đối với trục quay tính theo đơn vị trong hệ thống đo lường chuẩn quốc tế (SI) xấp xỉ là:
Câu 5:
Dao động điều hòa là chuyển động lặp đi lặp lại quanh vị trí cân bằng, tuân theo quy luật hình sin.Phương trình tổng quát của dao động điều hòa có dạng: ( x:cm, t:s). Trong đó: x là li độ của dao động; A là biên độ dao động; ωωlà tốc độ góc; φφ là pha ban đầu, xác định trạng thái ban đầu của vật
Vận tốc của dao động điều hòa là đạo hàm bậc nhất của li độ. Gia tốc của dao động điều hòa là đạo hàm bậc hai của li độ. Đối với dao động cơ điều hòa, chu kì dao động là quãng thời gian ngắn nhất để một trạng thái của dao động lặp lại như cũ và được xác định bằng công thức: , với N là số dao động thực hiện được trong thời gian t.
Phương trình vận tốc và phương trình gia tốc trong dao động điều hòa có dạng:
Câu 6:
Các hạt nhân của các nguyên tử được cấu tạo từ các hạt sơ cấp gồm proton mang điện tích dương và các nơtron không mang điện gọi chung là các nuclôn. Trong tự nhiên, có nhiều hạt nhân tự động phóng ra các tia gọi là tia phóng xạ và biến đổi thành một hạt nhân khác. Một trong các loại tia phóng xạ đó là tia gồm các hạt electron. Các quá trình biến đổi hạt nhân trên luôn tuân theo các định luật bảo toàn của các đại lượng như: điện tích, số nuclôn, năng lượng và động lượng.
Nhận định nào sau đây đúng?
Câu 7:
Một vật thực hiện đồng thời hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số với phương trình lần lượt là: và (t tính bằng s).
Quãng đường vật đi được sau 2s là:
về câu hỏi!