45 câu Trắc nghiệm Lịch sử 12 Cánh diều Bài 1: Liên hợp quốc có đáp án

1227 người thi tuần này 5.0 55.8 K lượt thi 45 câu hỏi 45 phút

🔥 Đề thi HOT:

1227 người thi tuần này

45 câu Trắc nghiệm Lịch sử 12 Cánh diều Bài 1: Liên hợp quốc có đáp án

57.1 K lượt thi 45 câu hỏi

Đề thi liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1:

Tổ chức quốc tế được xem như tiền thân của Liên hợp quốc là 

Xem đáp án

Câu 2:

Đầu năm 1945, đâu là vấn đề cấp bách đặt ra cho các nước Đồng minh chống phát xít?

Xem đáp án

Câu 3:

Đâu là một trong những vai trò/mục tiêu của tổ chức Liên hợp quốc? 

Xem đáp án

Câu 4:

Ngày 1/1/1942, đại diện của 26 nước đã ký văn kiện nào sau đây? 

Xem đáp án

Câu 5:

Năm 1945, bản Hiến chương Liên hợp quốc được thông qua tại 

Xem đáp án

Câu 6:

Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc được quy định bởi văn kiện quan trọng nào?

Xem đáp án

Câu 7:

Cơ quan nào của Liên hợp quốc chịu trách nhiệm chính trong việc duy trì hoà bình và an ninh thế giới?

Xem đáp án

Câu 8:

Một trong những cơ quan hành chính của Liên hợp quốc là 

Xem đáp án

Câu 9:

Một trong những cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc là 

Xem đáp án

Câu 10:

Đâu là một trong những nội dung của mục tiêu, hành động mang tính toàn cầu đến năm 2030 của Liên hợp quốc?

Xem đáp án

Câu 11:

Hiện nay, một trong những cuộc xung đột trên thế giới mà Liên hợp quốc vẫn chưa giải quyết được là ở

Xem đáp án

Câu 12:

Cơ quan nào của Liên hợp quốc là tập hợp đại diện của tất cả các nước thành viên?

Xem đáp án

Câu 13:

Một trong những quốc gia Ủy viên thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc là

Xem đáp án

Câu 14:

Quốc gia nào sau đây từng có công dân là Tổng thư ký Liên hợp quốc? 

Xem đáp án

Câu 15:

Tổng thư ký là người đứng đầu cơ quan nào của Liên hợp quốc? 

Xem đáp án

Câu 16:

Một trong những hạn chế lớn của tổ chức Liên hợp quốc là 

Xem đáp án

Câu 17:

Nội dung hạn chế trong nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc là

Xem đáp án

Câu 18:

Việt Nam có thể vận dụng nguyên tắc hoạt động nào của Liên hợp quốc để giải quyết vấn đề ở Biển Đông?

Xem đáp án

Câu 19:

Đâu là nguyên nhân chủ yếu làm cho số lượng thành viên của Liên hợp quốc tăng nhanh trong giai đoạn 1945 - 2000?

Xem đáp án

Câu 20:

Đâu là ý nghĩa của việc Việt Nam được bầu làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc trong các năm 2008 và 2019?

Xem đáp án

Câu 21:

Nội dung nào là cơ sở để tổ chức Liên hợp quốc đề ra nguyên tắc “Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình” ?

Xem đáp án

Câu 22:

Nguyên tắc hoạt động “chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc” được Liên hợp quốc đề ra nhằm mục đích chính là

Xem đáp án

Câu 23:

Nhận định nào về vị trí, vai trò của Liên Hợp quốc trên trường quốc tế là không đúng ?

Xem đáp án

Câu 24:

Mối quan hệ hợp tác của Liên hợp quốc với Việt Nam hiện nay là

Xem đáp án

Câu 25:

Một trong những điểm giống về mục tiêu của Liên hợp quốc so với các tổ chức quốc tế và khu vực khác là

Xem đáp án

Câu 26:

Một trong những điểm giống về mục đích thành lập của Liên hợp quốc và Hội quốc liên là đều muốn

Xem đáp án

Câu 27:

Một trong những điểm giống nhau về nguyên tắc hoạt động giữa Liên hợp quốc và tổ chức ASEAN là

Xem đáp án

Câu 28:

Hội nghị I-an-ta (2 -1945) đã thông qua quyết định nào?

Xem đáp án

Câu 29:

Quyết định nào của hội nghị I-an-ta (2-1945) đã tạo điều kiện cho thực dân Pháp trở lại xâm lược Đông Dương?

Xem đáp án

Câu 30:

Nhận xét nào là đúng về việc thỏa thuận đóng quân và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc trong Hội nghị I-an-ta (2-1945)?

Xem đáp án

Câu 32:

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

Tư liệu 1: “Hiến chương này hoàn toàn không cho phép Liên hợp quốc được can thiệp vào những công việc thực chất thuộc thẩm quyền nội bộ của bất kỳ quốc gia nào, và không đòi hỏi các thành viên của Liên hợp quốc phải đưa những công việc loại này ra để giải quyết theo quy định của Hiến chương;..”

(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Cánh diều, trang 6)

Tư liệu 2: “Năm 1960, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua bản Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân, trao trả độc lập cho các quốc gia và dân tộc thuộc địa. Đó là một sự kiện chính trị quan trọng.”

(Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Hồng Quân, Liên hợp quốc và lực lượng giữ gìn hòa bình Liên hợp quốc, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2008, trang 46)

Lựa chọn đúng - sai:

a. Theo Hiến chương, Liên hợp quốc không được can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ quốc gia nào.

b. Tuyên ngôn về thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân đã góp phần mở ra thời kỳ “phi thực dân hóa”.

c. Việc các thuộc địa giành được độc lập hoàn toàn phụ thuộc vào Tuyên ngôn về thủ tiêu chủ nghĩa thực dân.

d. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ được tất cả các thành viên thực hiện nghiêm chỉnh.


Câu 34:

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

Tư liệu 1: “Hội Quốc liên là một tổ chức liên chính phủ được thành lập đầu năm 1920, nhằm ngăn ngừa chiến tranh thông qua an ninh tập thể và giải trừ quân bị, giải quyết những tranh chấp quốc tế, duy trì hoà bình thế giới. Đến đầu năm 1935, Hội Quốc liên từng có 58 thành viên nhưng thực tế không có khả năng ngăn chặn chiến tranh”.

Tư liệu 2: Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc gồm 15 nước thành viên, trong đó có 5 nước Ủy viên thường trực, thường được gọi là Nhóm P5, gồm: Mỹ, Anh, Pháp, Liên bang Nga và Trung Quốc, có quyền quyết định các vấn đề trọng đại của thế giới. 10 nước thành viên không thường trực (gọi tắt là Nhóm E10) do Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu ra với nhiệm kỳ hai năm...”.

(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Chân trời sáng tạo, trang 5, 8)

Lựa chọn đúng - sai:

a. Tư liệu 1 và 2 nói về các tổ chức quốc tế được thành lập sau các cuộc chiến tranh thế giới.

b. Hội Quốc liên và Liên hợp quốc đều có mục đích là duy trì hòa bình và an ninh thế giới.

c. Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất nhưng không có khả năng ngăn chặn chiến tranh.

d. Hội đồng bảo an là cơ quan hành chính, giữ vai trò trọng yếu của tổ chức Liên hợp quốc.


Câu 35:

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

Tư liệu 1: “Theo Hiến chương, Liên hợp quốc được thành lập nhằm bốn mục tiêu: 1. Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế; 2. Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới; 3. Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ; 4. Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hòa các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên”.

Tư liệu 2: “Các nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc bao gồm: Bình đẳng về chủ quyền quốc gia; Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia; Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước; Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế; Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình”.

(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 8, 9)

Lựa chọn đúng - sai:

a. Hiến chương là văn kiện chính trị quan trọng nhất của tổ chức Liên hợp quốc.

b. Các tranh chấp quốc tế sau năm 1945 đều giải quyết bằng biện pháp hòa bình.

c. Cơ sở các mối quan hệ quốc tế ở Hiến chương là bình đẳng, tự quyết, hòa bình.

d. Với tranh chấp ở biển Đông, Việt Nam đã vận dụng các nguyên tắc ở tư liệu 2.


Đoạn văn 1

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng. Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe đồng minh chống phát xít. Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh ngày càng trở nên cấp bách. Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.”

(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 7)

Đoạn văn 2

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã ký bản tuyên bố về Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh...

Tại hội nghị Tê-hê-ran (Iran, từ 28-11 đến 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc. Tại hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2- 1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc.

Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.”

(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 7)

Đoạn văn 3

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Theo Hiến chương, Liên hợp quốc được thành lập nhằm bốn mục tiêu: 1. Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế; 2. Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới; 3. Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ; 4. Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên”.

(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 8)

Đoạn văn 4

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Ngay từ khi thành lập, Liên hợp quốc đã nỗ lực thúc đẩy việc xây dựng và ký kết những văn bản, điều ước quốc tế quan trọng nhằm bảo đảm quyền cơ bản của con người (đặc biệt là quyền đối với phụ nữ), xây dựng một thế giới an toàn hơn, công bằng hơn và tạo cơ hội phát triển cho tất cả mọi người.

Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỷ năm 2000, Liên hợp quốc (LHQ) đã đề ra Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, nhằm xoá bỏ đói nghèo, hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, tăng cường bình đẳng giới và vị thế, năng lực của phụ nữ, giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em, cải thiện sức khoẻ bà mẹ, phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh dịch khác, bảo đảm bền vững môi trường,...

Liên hợp quốc cũng có sự hỗ trợ hiệu quả đối với các nước trong quá trình phát triển văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế.”

(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Cánh diều, trang 8)

Đoạn văn 5

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc gồm 15 nước thành viên, trong đó có 5 nước Ủy viên thường trực, thường được gọi là Nhóm P5, gồm: Mỹ, Anh, Pháp, Liên bang Nga và Trung Quốc, - có quyền quyết định các vấn đề trọng đại của thế giới. 10 nước thành viên không thường trực (gọi tắt là Nhóm E10) do Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu ra với nhiệm kỳ hai năm. Việt Nam đã được bầu làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc ở nhiệm kỳ 2008 - 2009 và nhiệm kỳ 2020 - 2021.”

(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Chân trời sáng tạo, trang 8)

Đoạn văn 6

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc như Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO),... đã góp phần thắt chặt sự hợp tác về giáo dục, khoa học, văn hóa, xã hội giữa các quốc gia thành viên, đảm bảo quyền có việc làm, quyền được chăm sóc y tế,... của người dân. Các quỹ, chương trình của Liên hợp quốc như Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP),... đã thúc đẩy giải quyết các vấn đề thách thức toàn cầu, chú trọng các vấn đề giáo dục, nhân đạo,..”

(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Chân trời sáng tạo, trang 11)

Đoạn văn 7

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Với vai trò là tổ chức quốc tế lớn nhất, Liên hợp quốc đã góp phần giải quyết xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực, khôi phục hòa bình và hỗ trợ tái thiết ở nhiều quốc gia. Từ sau năm 1945 đến nay, Liên hợp quốc góp phần thúc đẩy quá trình phi thực dân hóa, xóa bỏ chủ nghĩa thực dân trên phạm vi toàn cầu, thủ tiêu các hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc. Liên hợp quốc xây dựng được một hệ thống các công ước, hiệp ước quốc tế về giải trừ quân bị cũng như ngăn chặn phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt,...”

(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Chân trời sáng tạo, trang 8,9)

Đoạn văn 8

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

Tư liệu 1: “Năm 1948, Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua tuyên ngôn Nhân quyền, khẳng định những quyền cơ bản của con người. Văn kiện này làm cơ sở cho việc ra đời hơn 80 công ước và tuyên bố quốc tế về quyền con người...nhằm đảm bảo việc thực thi quyền con người, xây dựng một thế giới công bằng và an toàn hơn.”

Tư liệu 2: “Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên Hợp quốc được đánh giá là một “văn kiện đột phá” có tính pháp lý cao, đặt ra các quyền con người, vượt lên những giới hạn về văn hóa, tôn giáo, chính trị và pháp luật. Tuyên ngôn đã được tất cả các nước thành viên phê chuẩn và dịch ra hàng trăm thứ tiếng. Giá trị lớn lao của bản “Tuyên ngôn Nhân quyền” đã được cả nhân loại thừa nhận, trở thành mục tiêu vươn tới của mọi quốc gia, dân tộc.”

(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Chân trời sáng tạo, trang 10, 11)

Đoạn văn 9

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

Tư liệu 1: “Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hòa bình và an ninh thế giới được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác. Để đảm bảo Liên hợp quốc là một tổ chức quốc tế thực sự phục vụ mục tiêu chung của cộng đồng quốc tế, Hiến chương Liên hợp quốc quy định rõ các nguyên tắc hoạt động của tổ chức này”.

Tư liệu 2: “Các nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc bao gồm: Bình đẳng về chủ quyền quốc gia; Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia; Từ bỏ đe dọa vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước; Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế; Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình”.

(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 8,9)

Đoạn văn 10

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Trước hết, Liên hợp quốc góp phần ngăn ngừa không để xảy ra một cuộc chiến tranh thế giới mới kể từ sau năm 1945 đến nay.

Thứ hai, Liên hợp quốc triển khai hoạt động gìn giữ hòa bình ở nhiều khu vực trên thế giới, góp phần chấm dứt nhiều cuộc xung đột....và hỗ trợ cho tiến trình tái thiết ở nhiều quốc gia thành viên.

Thứ ba, Liên hợp quốc đã xây dựng và soạn thảo được hệ thống các công ước quốc tế về giải trừ quân bị, chống chạy đua vũ trang...

Thứ tư, Liên hợp quốc đã thành công trong việc thúc đẩy quá trình giành độc lập của các nước thuộc địa và phụ thuộc.”

(Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 8, 9)

5.0

2 Đánh giá

100%

0%

0%

0%

0%