Giải chuyên đề Địa lí 12 CTST Chuyên đề 1: Thiên tai và biện pháp phòng chống có đáp án
42 người thi tuần này 4.6 301 lượt thi 11 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
425 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 4: Địa lý các vùng kinh tế
120 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 4: Địa lí các vùng kinh tế có đáp án
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
30 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều Bài 24 có đáp án
30 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều Bài 23 có đáp án
30 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều Bài 19 có đáp án
310 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 3: Địa lý các ngành kinh tế
30 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều Bài 22 có đáp án
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
- Nước ta thường xảy ra những thiên tai và biện pháp phòng chống:
+ Bão: dự báo tốt, sơ tán khỏi khu vực nguy hiểm, di chuyển phương tiện trên biển khỏi khu vực nguy hiểm, bảo đảm an toàn nhà cửa, chống bão kết hợp chống lụt.
+ Lũ lụt: quy hoạch dân cư, trồng rừng và bảo vệ rừng, thủy lợi thoát lũ, nâng cao khả năng ứng phó.
+ Hạn hán: điều chỉnh cơ cấu cây trồng vật nuôi, vận hành hồ chứa nước, trồng rừng, bảo vệ rừng.
+ Sạt lở đất: quy hoạch dân dư, trồng và bảo vệ rừng, theo dõi bất thường của môi trường, sơ tán dân.
+ Lốc: xây dựng kiên cố, theo dõi thông tin thời tiết, di chuyển tránh trú an toàn.
Lời giải
- Quan niệm về thiên tai:
+ Theo Luật phòng, chống thiên tai Việt Nam năm 2013: thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường, có thể gây ra thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
+ Theo Tổ chức khí tượng thế giới (WMO): thiên tai là một tai biến tự nhiên có thể ảnh hưởng tới môi trường, dẫn đến những thiệt hại về tài chính, môi trường và con người.
- Đặc điểm của thiên tai:
+ Thiên tai có nhiều loại và xuất phát ở nhiều nguồn khác nhau, có thiên tai xuất phát từ vỏ Trái Đất, không trung, biển và đại dương; có thiên tai đến từ tác nhân bên ngoài Trái Đất;… có thiên tai gây ra bởi con người và hoạt động của con người.
+ Rủi ro thiên tai được phân cấp căn cứ vào cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực tiếp và khả năng gây thiệt hại của thiên tai.
+ Thiên tai xảy ra có tính bất ngờ, vào thời điểm khó xác định, có thể gây tổn thất đáng kể mà con người khó lường hết được. Tuy nhiên, con người vẫn có khả năng dự báo và phòng tránh được thiên tai với hiệu quả ngày càng cao nhờ vào trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật.
- Nguyên nhân chung của thiên tai:
+ Nguyên nhân từ tự nhiên:
• Hoạt động kiến tạo của Trái Đất: do nguồn năng lượng trong lòng đất gây nên sự chuyển động của các mảng kiến tạo, dẫn đến động đất, núi lửa, sóng thần.
• Sự thay đổi của khí hậu: các yếu tố của khí hậu có thể thay đổi đột ngột, cực đoan gây nên các hiện tượng như bão, lốc xoáy,…
• Sự biến động của thủy văn: tính thất thường của khí hậu có thể dẫn đến sự bất thường của các yếu tố thủy văn, gây nên các thiên tai như ngập lụt, lũ quét,…
+ Nguyên nhân từ con người: con người cùng các hoạt động sống có thể gián tiếp gây nên thiên tai nếu con người tác động vào tự nhiên không hợp lí.
- Cách phân loại thiên tai:
+ Theo nguồn gốc phát sinh: khí quyển (bão, áp thấp nhiệt đới, dông, lốc, hạn hán,…), thủy quyển (lũ, ngập lụt,…), thạch quyển (động đất, sạt lở đất, sóng thần,…), vũ trụ (thiên thạch, bão từ trường,…).
+ Theo tốc độ diễn ra thiên tai: thiên tai diễn ra đột ngột bao gồm các thiên tai diễn ra với tốc độ nhanh: động đất, bão, lũ lụt, sóng thần,… Thiên tai diễn ra chậm bao gồm các thiên tai diễn ra trong thời gian dài: hạn hán, El Nino, La Nina,…
+ Theo vùng lãnh thổ: vùng đồi núi (lũ quét, sạt lở đất, mưa đá,…), vùng đồng bằng (bão, ngập lụt, hạn hán, sạt lở đất,…), vùng biển và ven biển (bão, gió mạnh, sương mù trên biển, sóng thần, nước dâng, xâm nhập mặn,…).
Lời giải
- Quan niệm về bão: là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật. Bão có sức gió mạnh nhất từ cấp 10 đến cấp 11 gọi là bão mạnh, từ cấp 12 đến cấp 15 gọi là bão rất mạnh, từ cấp 16 trở lên gọi là siêu bão.
- Những khu vực thường xảy ra bão: vùng đồng bằng và ven biển, đặc biệt là khu vực miền Trung.
- Nguyên nhân, hậu quả và biện pháp phòng, chống bão:
+ Nguyên nhân: hình thành khi có đủ 3 điều kiện: nhiệt, ẩm và động lực để tạo xoáy. Hình thành trên biển trong dải vĩ độ 5 – 20 hai bên xích đạo có nhiệt độ cao (từ 26 – 27C trở lên), đảm bảo có đủ lượng hơi nước bốc lên từ mặt biển để cung cấp năng lượng ngưng kết cho bão và lực Cô-ri-ô-lít đủ lớn để tạo xoáy.
+ Hậu quả: Gây gió mạnh, mưa lớn kèm theo lũ lụt, sóng to và triều cường dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng cho đời sống và sản xuất con người. Gió mạnh làm đổ gãy cây cối, tàn phá các công trình xây dựng như nhà cửa, cột điện,… Mưa lớn và lũ lụt làm ngập lụt trên diện rộng. Sóng to và triều cường làm lật tàu thuyền, làm mực nước biển dâng gây ngập mặn vùng ven biển, ảnh hưởng đến nguồn nước ngọt.
+ Biện pháp:
• Thực hiện tốt công tác dự báo bão cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ.
• Sơ tán người dân ra khỏi khu vực nguy hiểm, tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân.
• Di chuyển tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng thủy sản trên biển, ven biển, trên sông ra khỏi khu vực nguy hiểm; hướng dẫn tàu thuyền thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn.
• Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng.
• Chống bão kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.
Lời giải
- Quan niệm về lũ lụt: là hiện tượng mực nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau đó hạ xuống. Lũ quét là lũ xảy ra bất ngờ trên sườn dốc và trên các sông suối nhỏ miền núi, dòng chảy xiết, thường kèm theo bùn đá, lũ lên nhanh, xuống nhanh, có sức tàn phá lớn. Ngập lụt là hiện tượng mặt đất bị ngập nước do ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, triều cường, nước biển dâng.
- Những khu vực thường xảy ra lũ lụt: diễn ra phổ biến ở nhiều nơi, nhất là các vùng đồng bằng, đối với miền núi cần đề phòng lũ quét.
- Nguyên nhân, hậu quả và biện pháp phòng, chống lũ lụt:
+ Nguyên nhân:
• Lượng mưa lớn và thường tập trung vào một khoảng thời gian trong năm, kết hợp với điều kiện lưu vực sông, suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn trong khi lớp phủ thực vật bị mất.
• Mưa bão lớn, lũ tập trung trong các hệ thống sông có thể gây ngập lụt trên diện rộng ở những nơi có địa hình thấp. Triều cường xảy ra cũng làm cho tình trạng ngập lụt trở nên nghiêm trọng hơn.
+ Hậu quả: thiệt hại do lũ lụt ở Việt Nam thuộc vào loại lớn trên thế giới. Gây hậu quả nặng nề về người, nhà ở, công trình giao thông, thủy lợi, sản xuất kinh tế, ô nhiễm nguồn nước,…
+ Biện pháp:
• Quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét nguy hiểm, quản lí sử dụng đất đai hợp lí.
• Thực hiện tốt công tác trồng rừng, bảo vệ rừng, nhất là rừng phòng hộ trên đất dốc.
• Tiến hành các biện pháp kĩ thuật và thủy lợi, xây dựng các công trình thoát lũ và ngăn thủy triều.
• Nâng cao khả năng ứng phó với lũ lụt của người dân, ứng dụng các giải pháp công nghệ - kĩ thuật trong phòng chống lũ lụt.
Lời giải
- Quan niệm về hạn hán: là hiện tượng thiếu nước nghiêm trọng xảy ra trong thời gian dài do không có mưa và cạn kiệt nguồn nước.
- Những khu vực thường xảy ra hạn hán: những thung lũng khuất gió của Sơn La, Bắc Giang; những vùng ít mưa thuộc Tây Nguyên, vùng ven biển cực Nam Trung Bộ
- Nguyên nhân, hậu quả và biện pháp phòng, chống hạn hán:
+ Nguyên nhân: không có mưa hoặc ít mưa, thiếu mưa trong một khoảng thời gian dài. Do hoạt động khai thác rừng quá mức làm giảm khả năng điều tiết nước mặt, hạ thấp mực nước ngầm,…
+ Hậu quả:
• Tác động mạnh đến môi trường, có thể dẫn đến cháy rừng, làm ảnh hưởng khả năng sinh sống của nhiều loài sinh vật. Gây nên tình trạng xâm nhập mặn ở vùng đồng bằng và ven biển.
• Tác động đến các hoạt động sản xuất và đời sống: giảm hiệu quả của ngành nông nghiêp; tăng tiêu thụ năng lượng; thiếu hụt nước sinh hoạt; gây trở ngại cho việc vận hành các nhà máy thủy điện,…
+ Biện pháp:
• Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo về tình hình diễn biến hạn hán.
• Vận hành hợp lí hồ chứa nước, công trình cấp nước, ưu tiên cấp nước sinh hoạt; sử dụng tiết kiệm, chống thất thoát nước.
• Thực hiện tốt công tác trồng rừng, bảo vệ rừng.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
60 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%