Giải SGK Địa lí 6 CTST Bài 10: Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính. Khoáng sản có đáp án
26 người thi tuần này 4.6 555 lượt thi 5 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
12 câu Trắc nghiệm Địa lý 6 Kết nối tri thức Bài 22 có đáp án
10 câu Trắc nghiệm Địa lý 6 Kết nối tri thức Bài 23 có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Địa lý 6 Kết nối tri thức Bài 20 có đáp án
12 câu Trắc nghiệm Địa lý 6 Kết nối tri thức Bài 19 có đáp án
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
- Khái niệm
+ Quá trình nội sinh là quá trình xảy ra trong lòng đất làm di chuyển các mảng quá trình kiến tạo, nén ép các lớp đất đá hoặc đẩy vật chất nóng chảy dưới sâu ra ngoài mặt đất.
+ Quá trình ngoại sinh là quá trình hình thành địa hình xảy ra trên bề mặt Trái Đất bao gồm phá hủy, vận chuyển bồi tụ được.
- Bề mặt địa hình thay đổi
+ Hình a. Do ảnh hưởng của sóng biển, sau một thời gian dài đã làm thay đổi địa hình và tách rời mặt đất tạo thành các đảo nhỏ hoặc hàm ếch.
+ Hình b. Do ảnh hưởng của gió thổi vào các mỏm núi khiến sườn núi dần dần bị ăn mòn, biến mất tạo thành các cột nấm đá.
+ Hình c. Do các mảng kiến tạo va chạm với nhau tạo thành các ngọn núi và núi lửa, vỏ Trái Đất bị rạn nứt khiến macma ở dưới sâu phun trào ra ngoài Trái Đất.
- Hình a, b là quá trình ngoại sinh; hình c là quá trình nội sinh.
Lời giải
- Một số dạng địa hình phổ biến: đồng bằng, đồi, cao nguyên và núi.
- Đặc điểm của dạng địa hình núi: nhô cao rõ rệt trên mặt đất (trên 500m so với mực nước biển), gồm đỉnh núi, sườn núi và chân núi.
- Sự khác nhau của các dạng địa hình núi, cao nguyên, đồng bằng và đồi.
Dạng địa hình |
Độ cao |
Hình thái |
Núi |
Độ cao của núi so với mực nước biển từ 500m trở lên. |
Nhô cao rõ rệt so với mặt bằng xung quanh. Đỉnh nhọn, sườn dốc. |
Đồi |
Không quá 200m so với vùng đất xung quanh. |
Là dạng địa hình nhô cao. Đỉnh tròn, sườn thoải. |
Cao nguyên |
Độ cao tuyệt đối từ 500m trở lên. |
Vùng đất tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, có sườn dốc, dựng đúng thành vách. |
Đồng bằng |
Độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, nhưng cũng có những bình nguyên cao gần 500m. |
Là dạng địa hình thấp, bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng. |
Lời giải
- Nội dung các hình
+ Hình a: Đá vôi.
+ Hình b: Than.
+ Hình c: Vàng.
+ Hình d: Kim cương.
- Công dụng: Có ích được con người khai thác sử dụng, sản xuất và phát triển kinh tế.
- Một vài khoáng sản khác: Dầu mỏ, đồng, sắt, apatit, kẽm, thạch anh,...
Lời giải
1. Phân biệt quá trình nội sinh và ngoại sinh
|
Nội sinh |
Ngoại sinh |
Khái niệm |
Là các quá trình xảy ra trong lòng Trái Đất. |
Là các quá trình xảy ra ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất. |
Tác động |
Làm di chuyển các mảng kiến tạo, nén ép các lớp đất đá, làm cho chúng bị uốn nếp, đứt gãy hoặc đẩy vật chất nóng chảy ở dưới sâu ra ngoài mặt đất tạo thành núi lửa, động đất,... |
Phá vỡ, san bằng các địa hình do nội sinh tạo nên, đồng thời cũng tạo ra các dạng địa hình mới. |
Kết quả |
Tạo ra các dạng địa hình lớn. |
Tạo ra các dạng địa hình nhỏ. |
2. Độ cao tuyệt đối của các dạng địa hình
- Núi: Độ cao tuyệt đối trên 500m.
- Cao nguyên: Độ cao tuyệt đối trên 500m.
- Đồi: Độ cao tuyệt đối không quá 200m so với vùng đất xung quanh.
- Đồng bằng: Độ cao tuyệt đối dưới 200m.
3. Hiện trạng khai thác một số loại khoáng sản
Học sinh tìm thông tin qua sách, báo, internet,…
Một số hiện trạng khai thác khoáng sản
- Quản lý các doanh nghiệp chưa tốt dẫn đến việc thai đá bị khai thác lãng phí.
- Tai nạn trong quá trình khai thác than đá ngày càng trở nên báo động.
- Hiện trạng khai thác khoáng sản chui còn rất nhiều, nhiều các đơn vị khai thác không có giấy phép,…
Lời giải
- Học sinh dựa vào nơi sống của mình để hoàn thiện câu trả lời.
- Ví dụ:
+ Nơi em sinh sống là đồng bằng; các hoạt động kinh tế như: trồng trọt, buôn bán, công thương nghiệp, dịch vụ,...
+ Nơi em sinh sống là núi; các hoạt động kinh tế như: chăn nuôi gia súc lớn, trồng trọt,…
111 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%