Danh sách câu hỏi

Có 5,233 câu hỏi trên 105 trang
Thay thế mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn văn dưới đây bằng một vài từ ngữ khác; so sánh mức độ phù hợp của các từ ngữ được thay thế với các từ ngữ in đậm và nhận xét về cách lựa chọn từ ngữ của tác giả dân gian trong mỗi đoạn: - nhâng nháo: Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời, chả thèm để ý chung quanh nên đã bị một con trâu đi qua dẫm bẹp. (Ếch ngồi đáy giếng) - Sờ Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi dừng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi. (Thầy bói xem voi) - cười mũi, dằn lòng: Ngày xưa, thỏ lúc nào cũng cười mũi con rùa về sự chậm chạp. Nhưng rùa thì dằn lòng trước sự khoe khoang của thỏ. (Thỏ và rùa) - truyền: Ông buộc đũa thành một bó, để trước mặt các con. Sau đó, ông truyền cho mỗi đứa đến bẻ bó đũa ra làm đôi, nhưng không đứa nào bẻ nổi. (Chuyện bó đũa) - lén: Một hôm, có con cáo kia vừa đói bụng vừa khát nước. Nó lẻn vào vườn nho đề ăn trộm. (Con cáo và quả nho) Em có thể sử dụng mẫu bảng sưới đây để thực hiện bài tập trên: TT Từ ngữ trong văn bản Từ ngữ thay thế Nhận xét 1 Nhâng nháo (Ếch ngồi đáy giếng)     2 Sờ (Thầy bói xem voi)     3 Cười mũi (Thỏ và rùa)     4 Rằn lòng (Thỏ và rùa)     5 Truyền (Chuyện bó đũa)     6 Lẻn (Con cáo và quả nho)    
Đọc văn bản Con cáo và quả nho và trả lời các câu hỏi phía dưới: CON CÁO VÀ QUẢ NHO Một hôm, có con cáo kia vừa đói bụng vừa khát nước. Nó lẻn vào vườn nho để ăn trộm. Vườn nho đầy những trái bóng mọng, lủng lẳng trên giàn, nhưng lại quá cao. Cáo nhảy lên rớt xuống cả chục lần mà vẫn không bắt được một chùm thấp nhất. Cuối cùng, nó bước đi và lẫm bẩm: - Ai mà thèm những trái nho xanh lè đó. Chua lắm! Không chừng lại có cả sâu trong đó nữa. (158 Truyện Ngụ ngôn Aesop, Phan Như Huyên, 1995, https://sites.google.com/site/158truyenngungonaesop/1 31-—150) a. Tóm tắt tình huống truyện, chuỗi sự kiện (cốt truyện) truyện Con cáo và quả nho và hoàn thành theo mẫu bảng đưới đây. Dựa vào các bài tập mà em đã thực hiện, cho biết: việc tóm tắt tình huống truyện với tóm tắt chuỗi sự kiện (cốt truyện) khác nhau như thế nào? Nội dung Con cáo và quả nho Tình huống   Chuỗi sự kiện (cốt truyện)   b. Trong khi chứng minh về tính ngắn gọn hàm súc của truyện ngụ ngôn, nhiều ý kiến thống nhất rằng các truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, Con cáo và quả nho là những truyện tiêu biểu. Nhưng khi cần xác định trong hai truyện này, truyện nào ngắn gọn hơn, ý kiến chưa ngã ngũ. Theo em, cần thực hiện việc so sánh như thế nào để kết luận đưa ra thuyết phục được mọi người? c. Giả sử những quả nho trong truyện Con cáo và quả nho biết nói, theo em chúng sẽ nói gì với con cáo hoặc với chính mình trong trường hợp này?
Đọc hai văn bản Thỏ và rùa, Chuyện bó đũa và trả lời các câu hỏi phía dưới: THỎ VÀ RÙA Ngày xưa, thỏ lúc nào cũng cười mũi con rùa về sự chậm chạp. Nhưng rùa thì dằn lòng trước sự khoe khoang của thỏ. Một hôm, trước đông đủ bá thú, rùa thách thỏ chạy thi. Thỏ trả lời: - Đừng có đùa dai! Bạn không biết là tôi có thể chạy cả chục vòng quanh bạn hay sao. Rùa mỉm cười: - Không cần nhiều lời. Muốn biết ai nhanh thì cứ việc thi. Thế là trường đua được vạch ra. Con cáo làm trọng tài. Nó hú ba tiếng là cuộc thi bắt đầu. Thoắt một cái, con thỏ đã biến mất. Con rùa cứ chậm chạp bước theo. Các thú khác ở dọc đường cổ võ1. Một lúc sau, thỏ đứng lại đợi rùa, nhân tiện diễu2 chơi cho bõ ghét. Đợi một lúc mà rùa vẫn chưa tới. Thỏ vừa thiêm thiếp vừa lẩm bẩm: - Ta cứ chợp mắt một tí trên bãi cỏ này. Khi trời mát xuống ta sẽ chạy tiếp cũng chẳng muộn gì! Thế rồi nó dạng chân, duỗi tay, nhắm mắt ngủ ngon lành. Một lúc sau, con rùa ì ạch bò tới. Nó bỏ qua chỗ con thỏ đang ngủ say, rồi đến được mức cuối. Tiếng reo hò náo nhiệt. Lúc đó, con thỏ vừa mở mắt. Biết mình thua cuộc, thỏ xấu hổ trốn vào rừng. 1 Cổ võ: tác động, khích lệ tỉnh thần; làm cho hăng hái, phấn chấn và hoạt động tích cực hơn lên. 2 Diễu: chế nhạo, làm cho đối phương cảm thấy hổ thẹn. CHUYỆN BÓ ĐŨA Ngày xưa, có ông lão nông dân nọ rất thông minh. Ông rất buồn vì thấy trong gia đình, các con ông hay cãi cọ với nhau. Ông cố khuyên nhủ, nhưng vô ích. Một hôm, nằm trên giường bệnh, ông gọi các con lại. Ông buộc đũa thành một bó, để trước mặt các con. Sau đó, ông truyền cho mỗi đứa đến bẻ bó đũa ra làm đôi, nhưng không đứa nào bẻ nổi. Cuối cùng, ông cởi bó đũa ra, đưa cho mỗi đứa một chiếc. Ai nấy bẻ gãy dễ dàng. Mấy đứa con nhìn nhau, không biết người cha có ý nói gì. Ông già nghiêm nghị bảo: - Các con yêu dấu! Bao giờ các con còn đoàn kết như bó đữa này thì không kẻ thù nào làm hại được các con. Nhưng nêu các con cứ chia rẽ và cãi vã, thì các con sẽ sớm bị tiêu diệt1. (158 Truyện Ngụ ngôn Aesop, Phan Như Huyên, 1995, https://sites.google.com/site/158truyenngungonaesop/131-—150) 1. Tiêu diệt: làm cho chết hoặc mất hẳn khả năng hoạt động. a. Nêu các đặc điểm chính của truyện ngụ ngôn được thể hiện trong văn bản trên. b. Sau khi đọc truyện Thỏ và rùa, một số bạn cho rằng, việc rùa thắng thỏ là khó xảy ra trong thực tế (nếêu không phải vậy thì đã chẳng có câu: “Chậm như rùa!”). Các bạn khác lại cho rằng việc rùa thắng thỏ là xứng đáng và rất thuyết phục. Em đồng tình với ý kiến nào? Vì sao? e. Một số bạn băn khoăn không dám chắc Chuyện bó đũa là truyện ngụ ngôn hay là truyện cổ tích. Nếu được các bạn ấy hỏi ý kiến trong việc xác định thể loại, em sẽ trả lời các bạn thế nào? d. Theo em, cách kết thúc của hai văn bản Chuyện bó đĩa và Hai người bạn đồng hành và con gấu có điểm gì giống nhau? Điểm giống nhau ấy giúp em rút ra lưu ý gì khi đọc các truyện ngụ ngôn có cách kết thúc tương tự? đ. Dựa vào các thông tin (tình huống, tác dụng, bài học) trong bảng đưới đây đối với truyện Thỏ và rùa, hãy hoàn tất các thông tin đối với truyện Chuyện bó đũa: Nội dung Thỏ và rùa Chuyện bó đũa Tình huống Bị thỏ chê là chậm chạp, rùa thách thỏ chạy thi trước sự chứng kiến của bá thú. Thỏ ỷ mình chạy nhanh, xem thường đối thủ nên thua cuộc; rùa chăm chỉ chạy hết sức mình nên đã chiến thắng.   Tác dụng Thể hiện sự kiêu ngạo, khinh thường đối thủ của thỏ; sự cần mẫn, chăm chỉ và tự tin của rùa. Thể hiện bài học mà câu chuyện muốn đề cập qua thất bại của thỏ và chiến thắng của rùa.   Bài học Sự chăm chỉ, cần mẫn, tự tin có thể làm nên chiến thắng. Chậm mà chắc và tự biết sức mình, hơn nhanh mà ỷ lại, kiêu ngạo; cần phải biết người biết ta;...   e. Dựa vào bảng dưới đây, tóm tắt tình huống truyện, chuỗi sự kiện được kể (cốt truyện), bài học ứng xử trong truyện Chuyện bó đũa: Nội dung Thỏ và rùa Chuyện bó đũa Tình huống Thỏ và rùa thách nhau chạy thi. Thỏ ỷ mình chạy nhanh, xem thường đối phương nên thua cuộc; rùa chăm chỉ chạy hết sức mình nên đã chiến thắng.   Chuỗi sự kiện(cốt truyện) - Thỏ vốn khinh thường rùa và chê rùa chậm chạp. Rùa công khai thách thỏ chạy thi và cuộc thi được tiến hành trước sự chứng kiến của bá thú. - Vào cuộc thi, rùa cần mẫn chăm chỉ. - Thỏ ỷ mình chạy nhanh cứ nhởn nhơ, trêu chọc rùa, thậm chí lại còn ngủ một giấc ngon lành. - Lúc thỏ tỉnh dậy thì rùa đã về đích. Biết mình thua cuộc không thể chối cãi, thỏ ta xấu hổ lánh mặt vào rừng.   Bài học Chăm chỉ sẽ giúp đến đích sớm hơn; hơn thua ở việc làm, hành động thực tế, không ở lời nói suông;...   g. Có bạn cho rằng: bài học vẫn không có gì thay đổi, nếu thay hai nhân vật thỏ và rùa trong truyện bằng hai nhân vật đều là thỏ hoặc hai nhân vật đều là rùa chạy thi với nhau; và vì một lí do nào đó, con vật tưởng là yếu hơn, chậm hơn đã giành chiến thắng. Em có đồng ý như vậy không? Vì sao?
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: MỤC ĐỒNG1 NGỦ TRÊN CÁT TRẮNG Trần Quốc Toàn                                                  Suốt ngày dãi nắng                                                  Vàng hoe tóc bồng2                                                  Đêm nhóm lửa hồng                                                  Áp lưng cát trắng                                                  Lắng nghe gió thổi                                                  Thia lia3 sao xa                                                  Nằm ngâm chân mỏi                                                  Vào sông Ngân Hà...                                                    Những hạt bắp nướng                                                  Chín căng giọt sương                                                  Một hòn than nổ                                                  Bung vì sao băng                                                  Ai vùi khoai củ                                                  Thơm giờ tàn canh                                                  Tù và4 đã rúc                                                  Đảnh thức bình mình                                                  Dê...                                                               Cừu...                                                                         Bứt cọng nắng                                                  Kéo ông mặt trời lên. (In trong báo Thiếu niên tiền phong, số 168/ 2015) 1 Mục đồng: trẻ chăn trâu, chăn bò. 2 Tóc bồng: tóc ở trạng thái nổi cao lên, phồng cao lên. 3 Thia lia: liệng cho mảnh sành, mảnh ngói, v.v. bay sát mặt nước và nẩy lên nhiều lần. 4 Tù và: dụng cụ báo hiệu ở nông thôn thời trước, làm bằng sừng trâu, bò hoặc vỏ ốc, dùng hơi để thổi, tiếng vang xa. a. Bài thơ miêu tả cuộc sống của những chú bé mục đồng trong thời điểm nào? Dựa vào đâu để nhận biết điều đó? b. Bức tranh cuộc sống của mục đồng đã được tác giả miêu tả bằng những hình ảnh nào? Từ đó, em hình dung như thế nào về cuộc sống và tâm hồn của họ? c. Xác định cách gieo vần và ngắt nhịp của bài thơ. d. Tác giả thể hiện tình cảm gì với chú bé mục đồng? Tình cảm đó được thể hiện qua những từ ngữ nào? đ. Xác định (những) biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ dưới đây và phân tích tác dụng của chúng.                                                  Những hạt bắp nướng                                                  Chín căng giọt sương                                                  Một hòn than nổ                                                 Bung vì sao băng e. Qua bài thơ, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi: VỀ MÙA XOÀI MẸ THÍCH Thanh Nguyên                                                  Quả xoài xưa Mẹ thích                                                  cứ gợi mãi trong con                                                  cái hương thơm chín nức                                                  cái quả bé tròn tròn                                                    Khi cây xoài trước ngõ                                                  lấp ló trái vàng hoe                                                  đủ nhắc cho con nhớ                                                  mùa hạ đã gần về                                                                                                   Cầm quả xoài của Mẹ                                                  cẩm cả mùa trên tay                                                  cắn miếng xoài ngọt lịm                                                  vị đầu lưỡi thơm hoài                                                    Vô tình hay hữu ý                                                  xoài mang hình quả tim?                                                  Riêng con thì con nghĩ                                                  đây - lòng Mẹ ngọt mềm                                                    Tóc xoã rồi tóc búi                                                  một đời Mẹ chắt chiu                                                  xoài non rồi chín tới                                                  quả lủng lẳng cành treo                                                    Nghe lurơng xoài bay theo                                                  từng bước chân của Mẹ                                                  thơm lựng vào lời kể                                                  những câu chuyện đời xưa.                                                    Ngõ hạt mưa đầu mùa                                                  là hột xoài trong suốt                                                  nhìn vỏ xoài Mẹ gọt                                                  con gọi: cảnh hoàng Ïan...                                                    Ngỡ như cả mùa vàng                                                  nằm trong bàn tay Mẹ                                                  Trọn một đời thơ bé                                                  ướp lẫn với hương xoài.                                                    Nhưng rồi có một ngày                                                  trái xoài già rụng cuống...                                                                                                   Tháng hạ không đến sớm                                                  dù cho quả xoài vàng                                                  tháng hạ không đến muộn                                                  đủ nhắc con mùa sang.                                                    Ngào ngại khắp không gian                                                  hương xoài xưa Mẹ thích. (In trong Mùa hạ trong thi ca, Tuyển thơ nhiều tác giả, NXB Hội Nhà văn, 2007) a. Bài thơ được làm theo thể thơ gì? b. Chỉ ra những đặc điểm về vần và nhịp của bài thơ. e. Tìm một số từ ngữ, hình ảnh miêu tả “quả xoài của mẹ” qua cách nhìn, cách cảm của người con. Nhận xét về điểm chung của những từ ngữ, hình ảnh ấy. Cách miêu tả như vậy có tác đụng gì? d. Tìm và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:                                                  Nhưng rồi có một ngày                                                  trái xoài già rụng cuống...                                                                                                   Tháng hạ không đến sớm                                                  dù cho quả xoài vàng                                                  tháng hạ không đến muộn                                                  đủ nhắc con mùa sang. đ. Hình ảnh người mẹ hiện lên như thể nào trong văn bản? e. Xác định chủ đề và thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.
Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu sau:  (1) Tôi giụi mắt bỏ ra khoang trước, vốc nước dưới sông lên rửa mặt. (2) Trên vệt rừng đen ở chỗ con sông ngoặt như lưỡi cưa cá mập chơm chởm dựng đầu răng nhọn đã ửng lên màu mây hồng phơn phớt. (3) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. (4) Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên tiếp hồ điệp. (Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam) a. Hãy xác định các phép liên kết trong đoạn trích trên. b. So sánh cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ: (1) Từ chỗ vệt rừng đó, chim cất cánh tua tủa bay lên. (2) Từ chỗ vệt rừng đen xa từ đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. c. Việc sử dụng thành ngữ “liên chi hồ điệp” trong câu cuối có tác dụng gì? d. Xác định nghĩa của từ “tua tủa” trong đoạn trích trên. Nghĩa của từ “tua tủa” trong ngữ cảnh này có gì giống và khác nghĩa trong từ điển? Hãy tìm các ngữ cảnh khác có từ “tua tủa”.