Quảng cáo
Trả lời:
a)
Nhân hai vế của phương trình (1) với 3 và nhân hai vế của phương trình (2) với ‒2 ta được:
Cộng từng vế hai phương trình của hệ, ta được: 13y = 0, suy ra y = 0.
Thay y = 0 vào phương trình (1), ta được: 2x + 3.0 = –2. Do đó x = –1.
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là (–1; 0).
b)
Trừ từng vế của phương trình thứ nhất và phương trình thứ hai của hệ, ta được:
9y = –18, suy ra y = –2.
Thay y = –2 vào phương trình thứ hai của hệ, ta được:
3x – 4.(–2) = 11 hay 3x + 8 = 11. Do đó x = 1.
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là (1; –2).
c)
Trừ từng vế của phương trình thứ hai và phương trình thứ nhất của hệ, ta được:
8y = 16, suy ra y = 2.
Thay y = 2 vào phương trình thứ hai của hệ, ta được:
2x + 3.2 = 2 hay 2x + 6 = 2. Do đó x = –2.
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là (–2; 2).
d)
Nhân hai vế của phương trình (1) với 3 và nhân hai vế của phương trình (2) với ‒2 ta được:
Cộng từng vế hai phương trình của hệ trên, ta được: 23y = 23, suy ra y = 1.
Thay y = 1 vào phương trình (2), ta được:
6x – 4.1 = 11 hay 6x – 4 = 11, do đó x =
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gọi x (m), y (m) lần lượt là chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn (x > 0, y > 0).
Chu vi mảnh vườn là 360 m, nên nửa chu vi của mảnh vườn là: 360 : 2 = 180 (m).
Do đó, ta có phương trình: x + y = 180. (1)
Mảnh vườn có chiều dài bằng lần chiều rộng nên ta có phương trình:
hay 4x – 5y = 0. (2)
Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình
Giải hệ phương trình:
Nhân hai vế của phương trình (1) với ‒4, ta được:
Cộng từng vế hai phương trình của hệ trên, ta được:
‒9y = ‒720, suy ra y = 80.
Thay y = 80 vào phương trình (1), ta được:
x + 80 = 180, do đó x = 100.
Ta thấy x = 100, y = 80 thoả mãn điều kiện.
Vậy chiều dài của mảnh vườn là 100 m, chiều rộng của mảnh vườn là 80 m.
Lời giải
Đổi 30 phút = 0,5 giờ.
Gọi x (giờ) và y (giờ) lần lượt là thời gian ô tô di chuyển hết quãng đường AB và BC (x > 0, y > 0).
Do thời gian ô tô đi hết quãng đường AB ít hơn thời gian đi hết quãng đường BC là 30 phút nên ta có y – x = 0,5 hay x – y = –0,5. (1)
Quãng đường AB ô tô di chuyển với tốc độ 60 km/h là: 60x (km).
Quãng đường BC ô tô di chuyển với tốc độ 55 km/h là: 55y (km).
Tổng chiều dài quãng đường AB và BC là:
60x + 55y = 200 hay 12x + 11y = 40. (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
Giải hệ phương trình:
Nhân hai vế của phương trình (1) với 12, ta được:
Trừ từng vế của phương trình thứ hai và phương trình thứ nhất, ta được:
23y = 46, suy ra y = 2.
Thay y = 2 vào phương trình (1), ta được: x – 2 = –0,5, do đó x = 1,5.
Ta thấy x = 1,5 và y = 2 (thoả mãn điều kiện).
Đổi x = 1,5 (giờ) = 1 giờ 30 phút.
Vậy thời gian di chuyển hết quãng đường AB là 1 giờ 30 phút, thời gian ô tô di chuyển hết quãng đường BC là 2 giờ.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.