Câu hỏi:

28/08/2024 15,554 Lưu

Cho tam giác ABC cân tại A, \(\widehat A < 90^\circ .\) Vẽ đường tròn đường kính AB cắt BC và AC lần lượt tại D và E. Chứng minh rằng:

a) ∆DBE là tam giác cân.

b) \(\widehat {CBE} = \frac{1}{2}\widehat {BAC}.\)

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack
Cho tam giác ABC cân tại A, góc A < 90o Vẽ đường tròn đường kính AB cắt BC và AC lần lượt tại D và E. Chứng minh rằng: a) ∆DBE là tam giác cân.  (ảnh 1)

a) Ta có D, E cùng nằm trên đường tròn đường kính AB nên \(\widehat {ADB} = \widehat {AEB} = 90^\circ \) hay AD BC và BE AC.

Xét ∆ABC cân tại A có AD là đường cao nên đồng thời là đường trung tuyến của tam giác, do đó D là trung điểm BC, suy ra \(DB = DC = \frac{1}{2}BC.\)

Xét ∆BEC vuông tại E có ED là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền BC nên \(ED = \frac{1}{2}BC.\)

Do đó DE = DB = DC.

Vậy ∆BDE cân tại D.

b) Xét ∆ABC cân tại A có AD là đường cao nên đồng thời là tia phân giác của \(\widehat {BAC},\) do đó \(\widehat {BAD} = \frac{1}{2}\widehat {BAC}.\)

Ta có \(\widehat {DBE} = \widehat {DEB}\) (do ∆BDE cân tại D) và \(\widehat {BAD} = \widehat {BED}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung BD).

Suy ra \[\widehat {DBE} = \frac{1}{2}\widehat {BAC}\] hay \[\widehat {CBE} = \frac{1}{2}\widehat {BAC}.\]

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Cho đường tròn (O; R) và một điểm M bên trong đường tròn đó. Qua M kẻ hai dây cung AB và CD vuông góc với nhau (D thuộc cung nhỏ AB). Vẽ đường kính DE. Chứng minh rằng: (ảnh 1)

Do AB CD nên \(\widehat {AMC} = \widehat {DMB} = 90^\circ .\)

a) Xét đường tròn (O) có \(\widehat {ACD} = \widehat {ABD}\) (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AD).

Xét ∆MAC và ∆MDB, có:

\(\widehat {AMC} = \widehat {DMB} = 90^\circ ,\,\,\widehat {ACM} = \widehat {DBM}\)

Do đó ∆MAC ∆MDB (g.g).

Suy ra \(\frac{{MA}}{{MD}} = \frac{{MC}}{{MB}}\) hay MA.MB = MC.MD.

b) Vì DE là đường kính của đường tròn (O) nên \(\widehat {ECD} = \widehat {EBD} = 90^\circ .\)

Suy ra CE CD.

Mà AB CD nên AB // CE, do đó tứ giác ABEC là hình thang.

Mặt khác, \(\widehat {CAB} + \widehat {ACM} = 90^\circ \) (tổng hai góc nhọn trong ∆ACM vuông tại M);

                 \(\widehat {EBA} + \widehat {MBD} = \widehat {EBD} = 90^\circ ;\)

                 \(\widehat {ACM} = \widehat {DBM}\)

Suy ra \(\widehat {EBA} = \widehat {CAB}.\)

Hình thang ABEC có \(\widehat {EBA} = \widehat {CAB}\) nên ABEC là hình thang cân.

c) Xét ∆ACM vuông tại M, theo định lí Pythagore, ta có:

AC2 = MA2 + MC2.

Xét ∆BDM vuông tại M, theo định lí Pythagore, ta có:

BD2 = MB2 + MD2.

Do đó MA2 + MB2 + MC2 + MD2 = AC2 + BD2.

Lại có AC = BE (vì ABEC là hình thang cân) nên:

MA2 + MB2 + MC2 + MD2 = AC2 + BD2 = BE2 + BD2.

Xét ∆BDE vuông tại B, theo định lí Pythagore, ta có:

DE2 = BD2 + BE2.

Do đó MA2 + MB2 + MC2 + MD2 = BE2 + BD2 = DE2 = (2R)2 = 4R2, đây là giá trị không đổi do R không đổi.ở

Vậy tổng MA2 + MB2 + MC2 + MD2 có giá trị không đổi.

Lời giải

Cho tam giác ABC nhọn với các đường cao AA’, BB’, CC’. Chứng minh rằng A’A là tia phân giác của góc B'A'C' (ảnh 1)

Gọi H là trực tâm của tam giác ABC.

Do AA’, BB’, CC’ là đường cao ∆ABC nên AA’ BC; BB’ AC; CC’ AB.

Ta có: \(\widehat {BC\prime H} = \widehat {BA\prime H} = 90^\circ ,\) nên bốn điểm B, A’, H, C’ cùng nằm trên đường tròn đường kính BH.

Do đó \[\widehat {C'A'H} = \widehat {C'BH}\] (hai góc nội tiếp cùng chắn cung C’H).

Chứng minh tương tự, ta cũng có \(\widehat {B\prime A\prime H} = \widehat {B\prime CH}.\)

Mà \(\widehat {C\prime BH} = \widehat {B\prime CH}\) (cùng phụ với \(\widehat {BAC}{\rm{)}},\) nên ta có \(\widehat {C\prime A\prime H} = \widehat {B\prime A\prime H}.\)

Vậy A’A là tia phân giác của góc \(\widehat {B\prime A\prime C\prime }.\)

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP