Câu hỏi:
25/11/2024 466Phân tích hiệu quả của việc sử dụng (những) thành ngữ được in đậm trong các trường hợp sau:
a.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc, lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành hoa hai.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b.
Trăm nghìn gửi lạy tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi.
Phận sao, phận bạc như vôi?
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c.
Đội trời đạp đất ở đời,
Họ Từ, tên Hải, vốn người Việt Đông.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu hỏi trong đề: Giải SBT Ngữ Văn lớp 9 CTST BÀI 5. KHÁT VỌNG CÔNG LÍ !!
Quảng cáo
Trả lời:
a. Nghiêng nước nghiêng thành: như khuynh quốc khuynh thành, chỉ ý “có vẻ đẹp tuyệt hảo với sức lôi cuốn kì diệu” (khuynh: nghiêng). Ý nghĩa của thành ngữ này được gợi lên từ bài thơ của Lý Diên Niên đời Hán, trong đó có câu ca ngợi sắc đẹp của một mĩ nhân:
Nhất cố khuynh nhân thành,
Tái cố khuynh nhân quốc.
(Dịch nghĩa: Quay lại nhìn một lần thì làm nghiêng thành người, Quay lại nhìn lần nữa thì làm nghiêng nước người.)
Trong trường hợp đã cho, thành ngữ này được sử dụng để diễn tả vẻ đẹp của Kiều, qua đó thể hiện thái độ ca ngợi của tác giả với tài sắc của nàng.
b. Bạc như vôi: thành ngữ bạc như vôi giúp người đọc hình dung cụ thể về sự bạc bẽo của số phận đối với nàng Kiều, thấu hiểu rõ hơn nỗi đau của nàng trong lời độc thoại đầy xót xa, ai oán ấy.
c. Đội trời đạp đất: thành ngữ đội trời đạp đất biểu đạt sinh động phong cách và hành động tự do, hiên ngang, không chịu ràng buộc, quy phục trước bất cứ uy quyền nào của Từ Hải, từ đó giúp người đọc hình dung rõ hơn về khí phách anh hùng của nhân vật này.
Hot: 500+ Đề thi vào 10 file word các Sở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có đáp án 2025 (chỉ từ 100k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a. Đẩy xe (chữ Hán là thôi cốc). Đời xưa, khi sai tướng đi đánh giặc, vua tiễn ra cửa thành và lấy tay đẩy xe của viên tướng một cái để tỏ ý vua ủy thác việc quan trọng. Cả câu “Đẩy xe vâng chỉ đặc sai/ Tiện nghi bát tiễu, việc ngoài đống nhung” ý muốn nói việc vua nhà Minh sai Hồ Tôn Hiến đi đánh Từ Hải là một việc rất quan trọng.
→ Tác dụng: Việc sử dụng điển đẩy xe làm cho cách diễn đạt cô đọng, hàm súc, qua đó cho thấy với triều đình phong kiến, việc Hồ Tôn Hiến đi đánh Từ Hải là một việc quan trọng, có sự tính toán, sắp đặt rất thận trọng, kĩ lưỡng; đồng thời người đọc cũng cảm nhận rõ hơn về tính chất phi thường, tài giỏi của nhân vật Từ Hải.
b. Vô Định: tên một con sông ở tỉnh Thiểm Tây (Trung Quốc). Ngày xưa, ở con sông này đã xảy ra cuộc chiến tranh giữa người Hán và người Hung Nô, làm cho rất nhiều người chết, xương chất như núi. Đường thi có các câu: “Khả liên Vô Định hà biên cốt/ Do thị thâm khuê mộng lí nhân” (dịch nghĩa: Thương thay nắm xương khô bên sông Vô Định/ Vẫn còn là người trong mộng của kẻ chốn khuê phòng).
→ Tác dụng: Việc sử dụng điển Vô Định làm cho câu thơ có tính hàm súc, tác động đến tình cảm, cảm xúc của Kiều khi nói về mặt trái của chiến tranh nếu Từ Hải tiếp tục không chịu quy hàng triều đình.
Hoàng Sào: gợi nhớ đến câu chuyện về một lãnh tụ nông dân khởi nghĩa cuối đời Đường, đã từng vây hãm kinh đô Trường An, tung hoành trong suốt mười năm trời.
→ Tác dụng: Việc sử dụng điển Hoàng Sào làm cho việc diễn đạt hàm súc, giàu giá trị biểu hiện, thể hiện sự đánh giá của Kiều về con đường của Từ Hải với mục đích khuyên Từ Hải ra hàng.
c. Tào Nga: gợi nhắc đến câu chuyện về một cô gái thời nhà Hán nhảy xuống sông vớt xác cha không được, đã tự tử; khi xác cha nổi lên, người ta thấy nàng đã ôm được cha mình. Tinh Vệ: Tên một loài chim sống gần biển, gợi nhắc đến câu chuyện về con gái vua Viêm Đế chết đuối, hoá thành chim Tinh vệ, ngày ngày ngậm đá toan lấp biển.
→ Tác dụng: Việc sử dụng hai điển Tào Nga và Tinh Vệ làm cho việc diễn đạt trở nên hàm súc, giàu sức biểu hiện, qua đó trực tiếp bộc lộ thái độ của Phan Lang đối với Vũ Nương: Phan Lang bày tỏ sự thấu hiểu, cảm thông cho hoàn cảnh của Vũ Nương, khẳng định Vũ Nương chết vì bị nghi oan, khác cái chết của hai người con gái nói trên, và có ý khuyên nàng nhớ đến quê hương, gia đình, chồng con.
Lời giải
a.
– Nội dung bao quát: Dựa vào văn bản, học sinh tự làm.
– Bố cục của văn bản: Gồm hai phần. Phần 1 là từ đầu đến câu “Vương sư dòm đã tỏ tường thực hư”: Thuý Kiều mắc lừa Hồ Tôn Hiến, Từ Hải đầu hàng. Phần hai là phần còn lại: Từ Hải bị phục binh, chết đứng giữa trận tiền.
b.
– Những chi tiết miêu tả hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ của Thuý Kiều.
+ Suy nghĩ của Thuý Kiều: nếu hàng triều đình thì vừa vì nước, vì nhà vừa trung vừa hiếu và có cơ hội làm mẹ cha rõ ràng:
“Cũng ngôi mệnh phụ đường đường,
Nở nang mày mặt, rõ ràng mẹ cha.
Trên vì nước, dưới vì nhà,
Một là đắc hiếu, hai là đắc trung.
Chẳng hơn chiếc bách giữa dòng,
E dè sóng gió, hãi hùng cỏ hoa”.
+ Lời nói khéo léo, thuyết phục được Từ Hải:
“Ngẫm từ gây việc binh đao,
Đống xương Vô Định đã cao bằng đầu.
Làm chi để tiếng về sau,
Nghìn năm ai có khen đâu Hoàng Sào!
Sao bằng lộc trọng, quyền cao,
Công danh ai dứt lối nào cho qua?”
+ Hành động khóc và nhận lỗi, “liều sống thác một ngày”, gieo đầu bên xác Từ Hải.
– Những chi tiết ấy cho thấy Thuý Kiều là người tốt, rất muốn vừa “đắc trung”, vừa “đắc hiếu”, không muốn gây việc binh đao khiến nhiều người phải chết oan. Nàng cũng là người thông minh, khéo léo nên đã dùng lí lẽ thuyết phục được Từ Hải. Tuy nhiên, nàng cũng là phụ nữ “thật dạ tin người” nên đã mắc mưu của Hồ Tôn Hiến. Khi nhận thấy vì nghe lời mình mà chồng phải chết đứng, nàng đã toan tự vẫn. Điều này cho thấy nàng chung tình với chồng và không phải là người ham sống sợ chết.
c.
– Nhân vật Từ Hải: Qua cách hành động, suy nghĩ của nhân vật thể hiện trong đoạn trích có thể thấy Từ Hải là đấng anh hùng đã từng tung hoành ngang dọc, “Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”. Đến khi biết mình mắc mưu Hồ Tôn Hiến, chàng đã xông pha giữa trận tiền giữ vững bản lĩnh của một vị tướng quân. Ngay cả cái chết của vị tướng quân này cũng được tác giả miêu tả một cách rất đặc sắc:
“Khí thiêng khi đã về thần,
Nhơn nhơn còn đứng chôn chân giữa vòng!
Trơ như đá, vững như đồng,
Ai lay chẳng chuyển, ai rung chẳng rời”.
– Nhân vật Hồ Tôn Hiến:
Trái với Từ Hải, Hồ Tôn Hiến hiện lên qua văn bản trên là một con người mưu mô, sẵn sàng dùng mọi thủ đoạn để đạt được mục đích. Hắn biết Thuý Kiều vốn là phụ nữ nhẹ dạ, cả tin nên đã dùng lễ riêng để nói ngọt cho nàng tin lời chiêu hàng. Nhưng rồi hắn đã trở mặt “Lễ tiên, binh hậu, khắc cờ tập công”, “Lễ nghi dàn trước, bác đồng phục sau để tiêu diệt Từ Hải và quân lính của chàng.
– Nhận xét: Nguyễn Du đã rất hiểu nhân vật của mình và đã khéo léo lựa chọn các chi tiết tiêu biểu để xây dựng thành công các nhân vật ấy. Đoạn trích ngắn trên cũng đã giúp chúng ta thấy rõ được tài năng này của nhà thơ.
d.
– Chủ đề của văn bản: Thuý Kiều cả tin nên đã mắc lừa Hồ Tôn Hiến.
– Các căn cứ giúp xác định được chủ đề: Thông qua hình tượng nhân vật chính (Thuý Kiều) và một số từ ngữ, chi tiết quan trọng (từ ngữ: “thật dạ tin người”,...; chi tiết suy nghĩ của Kiều và lời nàng thuyết phục Từ Hải, chi tiết Hồ Tôn Hiến phục binh khiến Từ Hải sa cơ chết đứng giữa trận tiền, chi tiết Kiều khóc và phục xuống bên cạnh Từ Hải và chàng “ngã ra”,...).
đ.
Thông điệp: Hãy giữ gìn những gì tốt đẹp mà mình đã có, cần cẩn trọng, tránh mắc lừa và rơi vào cạm bẫy của kẻ thù.
Thông điệp này vẫn còn giá trị đến ngày nay. Học sinh có thể phân tích các góc độ ý nghĩa khác nhau của thông điệp này, miễn là giải thích phù hợp, lập luận hợp lí.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 10)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 5
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 7)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 6
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận