Trong không gian Oxyz, cho \(A(0;0;4),B(0; - 3;0),C(0;3;0),D(3;0;0)\). Tính góc giữa hai mặt phẳng \((ABD)\) và \((ACD)\).
Trong không gian Oxyz, cho \(A(0;0;4),B(0; - 3;0),C(0;3;0),D(3;0;0)\). Tính góc giữa hai mặt phẳng \((ABD)\) và \((ACD)\).
Quảng cáo
Trả lời:


Mặt phẳng \((ABD)\) có cặp vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {BD} = (3;3;0)\) và \(\overrightarrow {AD} = (3;0; - 4)\).
Suy ra \((ABD)\) có vectơ pháp tuyến \([B\vec D,\overrightarrow {AD} ] = ( - 12;12; - 9)\). Do đó \(\vec n = ( - 4;4; - 3)\) cũng là vectơ pháp tuyến của \((ABD)\).
Mặt phẳng \((ACD)\) có cặp vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {AC} = (0;3; - 4)\) và \(\overrightarrow {AD} = (3;0; - 4)\). Suy ra \((ACD)\) có vectơ pháp tuyến là \([\overrightarrow {AC} ,\overrightarrow {AD} ] = ( - 12; - 12; - 9)\). Do đó \(\vec m = (4;4;3)\) cũng là vectơ pháp tuyến của \((ACD)\).
Gọi \(\varphi \) là góc giữa hai mặt phẳng \((ABD)\) và \((ACD)\). Khi đó:
\(\cos \varphi = |\cos (\vec n,\vec m)| = \frac{{| - 4 \cdot 4 + 4 \cdot 4 + ( - 3) \cdot 3|}}{{\sqrt {{{( - 4)}^2} + {4^2} + {{( - 3)}^2}} \cdot \sqrt {{4^2} + {4^2} + {3^2}} }} = \frac{9}{{41}}.\)VậyHot: Danh sách các trường đã công bố điểm chuẩn Đại học 2025 (mới nhất) (2025). Xem ngay
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay môn Toán (có đáp án chi tiết) ( 55.000₫ )
- 500 Bài tập tổng ôn môn Toán (Form 2025) ( 38.500₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a) Ta có: \(\overrightarrow {SA} = \left( {\frac{a}{2};0; - \frac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right),\overrightarrow {CD} = (a;0;0)\).
Các vectơ \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {CD} \) lần lượt là vectơ chí phương của hai đường thắng SA và CD nên
b) Ta có .
Xét vectoKhi đó, \(\vec n\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (SAC).
Đường thẳng SD có vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {SD} = \left( {\frac{a}{2};a; - \frac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right)\).
Suy ra
Lời giải

a) Ta có: \(\overrightarrow {B{B^\prime }} = \overrightarrow {O{O^\prime }} = (0;0;3a)\). Suy ra \({x_{{B^\prime }}} = {x_B} = 2a\), \({y_{{B^\prime }}} = {y_B} = 0,{z_{{B^\prime }}} - 0 = 3a\), tức là \({B^\prime }(2a;0;3a)\).
b) Vì \(B(2a;0;0),C(0;a;0),{O^\prime }(0;0;3a)\) nên mặt phẳng \(\left( {{O^\prime }BC} \right)\) có phương trình là
\(\frac{x}{{2a}} + \frac{y}{a} + \frac{z}{{3a}} = 1 \Leftrightarrow 3x + 6y + 2z - 6a = 0.\)
c) Mặt phẳng \(\left( {{O^\prime }BC} \right)\) có một vectơ pháp tuyến là \(\vec n = (3;6;2)\).
Do \({B^\prime }(2a;0;3a),C(0;a;0)\) nên \(\overrightarrow {{B^\prime }C} = ( - 2a;a; - 3a)\), suy ra vectơ \(\overrightarrow {{B^\prime }C} = ( - 2a;a; - 3a)\) cùng phương với vectơ \(\vec u = ( - 2;1; - 3)\). Vì thế vectơ \(\vec u = ( - 2;1; - 3)\) là một vectơ chỉ phương của đường thẳng \({B^\prime }C\). Suy ra sin của góc giữa đường thẳng \({B^\prime }C\) và mặt phẳng \(\left( {{O^\prime }BC} \right)\) bằng:
\(\frac{{|3 \cdot ( - 2) + 6 \cdot 1 + 2 \cdot ( - 3)|}}{{\sqrt {{3^2} + {6^2} + {2^2}} \cdot \sqrt {{{( - 2)}^2} + {1^2} + {{( - 3)}^2}} }} = \frac{6}{{7\sqrt {14} }} = \frac{{3\sqrt {14} }}{{49}}{\rm{. }}\)
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.