Câu hỏi:

19/08/2025 42 Lưu

Cho bốn điểm \(A(0;1;3),B( - 1;0;5),C(2;0;2)\) và \(D(1;1; - 2)\).

a) Tìm tọa độ của các vectơ \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \) và một vectơ vuông góc vởi cả hai vectơ đó.

b) Viết phương trình tham số và phương trình chính tắc của các đường thẳng AB và AC.

c) Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng \((ABC)\).

d) Chứng minh rằng bốn điểm A, B, C, D không đồng phẳng.

e) Tính khoảng cách từ điểm \(D\) đến mặt phẳng \((ABC)\).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Ta có \(\overrightarrow {AB}  = ( - 1; - 1;2),\overrightarrow {AC}  = (2; - 1; - 1)\).

Xét vectơ \(\vec n = [\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 1}&2\\{ - 1}&{ - 1}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&{ - 1}\\{ - 1}&2\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 1}&{ - 1}\\2&{ - 1}\end{array}} \right|} \right) = (3;3;3)\).

Khi đó, \(\vec n = (3;3;3)\) là một vectơ vuông góc với cá hai vectơ \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \).

b) + Đường thẳng AB đi qua điếm A và nhận vectơ \(\overrightarrow {AB}  = ( - 1; - 1;2)\) làm vectơ chỉ phương.

Phương trình tham số của đường thắng AB là \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x =  - t}\\{y = 1 - t}\\{z = 3 + 2t}\end{array}} \right.\) (t là tham số).

Phương trình chính tắc của đường thắng AB là \(\frac{x}{{ - 1}} = \frac{{y - 1}}{{ - 1}} = \frac{{z - 3}}{2}\).

+ Đường thẳng AC đi qua điếm A và nhận vectơ \(\overrightarrow {AC}  = (2; - 1; - 1)\) làm vectơ chỉ phương.

Phương trình tham số của đường thắng AC là \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2t}\\{y = 1 - t{\rm{ (t là  tham s?)}}{\rm{. }}}\\{z = 3 - t}\end{array}} \right.\)

Phương trình chính tắc của đường thắng AC là \(\frac{x}{2} = \frac{{y - 1}}{{ - 1}} = \frac{{z - 3}}{{ - 1}}\).

c) Mặt phẳng \(({\rm{ABC}})\) đi qua điếm A và nhận vectơ \(\overrightarrow {{n^\prime }}  = \frac{1}{3}\vec n = (1;1;1)\) làm vectơ pháp tuyến. Phương trình tống quát của mặt phẳng \(({\rm{ABC}})\) là:

\(1({\rm{x}} - 0) + 1({\rm{y}} - 1) + 1({\rm{z}} - 3) = 0 \Leftrightarrow x + y + z - 4 = 0.\)

d) Thay tọa độ điếm \({\rm{D}}(1;1; - 2)\) vào phương trình mặt phẳng \(({\rm{ABC}})\) ta được:

\(1 + 1 + ( - 2) - 4 =  - 4 \ne 0.{\rm{ }}\)

Suy ra điếm D không thuộc mặt phắng (ABC).

Vậy bốn điếm \({\rm{A}},{\rm{B}},{\rm{C}},{\rm{D}}\) không đồng phẳng.

e) Khoảng cách từ điếm D đến mặt phắng \(({\rm{ABC}})\) là:

\(d(D,(ABC)) = \frac{{|1 + 1 + ( - 2) - 4|}}{{\sqrt {{1^2} + {1^2} + {1^2}} }} = \frac{4}{{\sqrt 3 }} = \frac{{4\sqrt 3 }}{3}\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

\(\overrightarrow {OB}  = (a;0;0),\overrightarrow {DC}  = \left( {{x_C};{y_C} - a;{z_C}} \right)\).

Vi \(OBCD.O{B^\prime }C{D^\prime }\) là hình lập phương nên $O B C D$ là hình vuông, do đó ta có

\(\overrightarrow {DC}  = \overrightarrow {OB}  \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_C} = a}\\{{y_C} - a = 0}\\{{z_C} = 0}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_C} = a}\\{{y_C} = a}\\{{z_C} = 0}\end{array}} \right.} \right.\)

Suy ra C(a; a; 0).

Gọi tọa độ điểm \({{\rm{B}}^\prime }\) là \({{\rm{B}}^\prime }\left( {{{\rm{x}}_{\rm{B}}};\quad {{\rm{y}}_{\rm{B}}};\quad {{\rm{z}}_{\rm{B}}}} \right)\). Ta có \(\overrightarrow {B{B^\prime }}  = \left( {{x_{{B^\prime }}} - a;{y_{{B^\prime }}};{z_{{B^\prime }}}} \right),\overrightarrow {O{O^\prime }}  = (0;0;a)\).

Ta có \(\overrightarrow {B{B^\prime }}  = \overrightarrow {O{O^\prime }}  \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_{{B^\prime }}} - a = 0}\\{{y_{{B^\prime }}} = 0}\\{{z_{{B^\prime }}} = a}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_{{B^\prime }}} = a}\\{{y_{{B^\prime }}} = 0.{\rm{ Suy ra B (a; 0; a)}}{\rm{. }}}\\{{z_{{B^\prime }}} = a}\end{array}} \right.} \right.\)

Gọi tọa độ điểm D'là \({D^\prime }\) (x \(\left. {;{y_D};{z_D}} \right)\). Khi đó \(\overrightarrow {D{D^\prime }}  = \left( {{x_{{D^\prime }}};{y_{{D^\prime }}} - a;{z_{{D^\prime }}}} \right)\).

Ta có \(\overrightarrow {D{D^\prime }}  = \overrightarrow {O{O^\prime }}  \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_{{D^\prime }}} = 0}\\{{y_{{D^\prime }}} - a = 0}\\{{z_{{D^\prime }}} = a}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_{{D^\prime }}} = 0}\\{{y_{{D^\prime }}} = a{\rm{. Suy ra D (0; a; a)}}{\rm{. }}}\\{{z_{{D^\prime }}} = a}\end{array}} \right.} \right.\)

a) Ta có \(\overrightarrow {O{B^\prime }}  = (a;0;a),\overrightarrow {O{D^\prime }}  = (0;a;a)\).

Xét vectơ: \(\overrightarrow {{n_1}}  = \left[ {\overrightarrow {O{B^\prime }} ,\overrightarrow {O{D^\prime }} } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{l}}0&a\\a&a\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{l}}a&a\\a&0\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{l}}a&0\\0&a\end{array}} \right|} \right) = \left( { - {a^2}; - {a^2};{a^2}} \right){\rm{. }}\)

Khi đó \(\overrightarrow {{n_1}} \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (OBD).

Lại có \(\overrightarrow {{O^\prime }C}  = (a;a; - a)\). Ta có \(\overrightarrow {{n_1}}  =  - a\overrightarrow {{O^\prime }C} \), suy ra hai vectơ \(\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{O^\prime }C} \) cùng phương.

Do đó, \(\overrightarrow {{O^\prime }C} \) cũng là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (OB’D’).

Vậy đường chéo O’C vuông góc với mặt phẳng (OB’D’).

b) Phương trình tổng quát của mặt phẳng (OB’D’) đi qua điểm O và nhận \(\overrightarrow {{O^\prime }C} \) làm vectơ pháp tuyến là: \(a(x - 0) + a(y - 0) - a(z - 0) = 0 \Leftrightarrow x + y - z = 0\) (do \(a\) > \(0)\).

Phương trình tham số của đường thẳng O’C đi qua đi qua điểm \({\rm{O'}}(0;0\); a) và nhận \(\overrightarrow {{u_{{O^\prime }C}}}  = \frac{1}{a}\overrightarrow {{O^\prime }C}  = (1;1; - 1)\) làm vectơ chỉ phương là: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = t}\\{y = t}\\{z = a - t}\end{array}} \right.\) (t là tham số).

Gọi G là giao điểm của đường chéo O’C và mặt phẳng ( OB’D’ ).

Vi \({\rm{G}} \in {{\rm{O}}^\prime }{\rm{C}}\) nên gọi tọa độ điểm G là \({\rm{G}}({\rm{t}};{\rm{t}}\); \({\rm{a}} - {\rm{t}})\).

Mà \({\rm{G}} \in \left( {OB'D'} \right)\) ) nên ta có \({\rm{t}} + {\rm{t}} - ({\rm{a}} - {\rm{t}}) = 0\), suy ra \({\rm{t}} = \frac{a}{3}\). Do đó \(G\left( {\frac{a}{3};\frac{a}{3};\frac{{2a}}{3}} \right)\).

Tọa độ trọng tâm G' của tam giác OB'D’ \(\frac{{0 + a + 0}}{3} = \frac{a}{3};\quad \frac{{0 + 0 + a}}{3} = \frac{a}{3};\quad \frac{{0 + a + a}}{3} = \frac{{2a}}{3}\).

Suy ra \({G^\prime }\left( {\frac{a}{3};\frac{a}{3};\frac{{2a}}{3}} \right)\). Do đó, \({\rm{G}} \equiv {{\rm{G}}^\prime }\).

Vậy giao điểm của đường chéo O'C và mặt phẳng (OB'D') là trọng tâm của tam giác OB'D'.

c) Gọi tọa độ điểm C' là \({C^\prime }\left( {{x_C};{y_C};{z_C}} \right)\). Khi đó \(\overrightarrow {C{C^\prime }}  = \left( {{x_{{C^\prime }}} - a;{y_{{C^\prime }}} - a;{z_{{C^\prime }}}} \right)\).

Ta có \(\overrightarrow {C{C^\prime }}  = \overrightarrow {O{O^\prime }}  \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_{{C^\prime }}} - a = 0}\\{{y_{{C^\prime }}} - a = 0}\\{{z_{{C^\prime }}} = a}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_{{C^\prime }}} = a}\\{{y_{{C^\prime }}} = a{\rm{. Suy ra C (a; a; a)}}{\rm{. }}}\\{{z_{{C^\prime }}} = a}\end{array}} \right.} \right.\)

Ta có \(\overrightarrow {{C^\prime }B}  = (0; - a; - a),\overrightarrow {{C^\prime }D}  = ( - a;0; - a)\).

Xét vectơ: \(\overrightarrow {{n_2}}  = \left[ {\overrightarrow {{C^\prime }B} ,\overrightarrow {{C^\prime }D} } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - a}&{ - a}\\0&{ - a}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - a}&0\\{ - a}&{ - a}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}0&{ - a}\\{ - a}&0\end{array}} \right|} \right) = \left( {{a^2};{a^2}; - {a^2}} \right)\)

Khi đó, \(\overrightarrow {{n_3}}  = \frac{1}{{{a^2}}}\overrightarrow {{n_2}}  = (1;1; - 1)\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (C'BD).

Phương trình tổng quát của mặt phẳng (C’BD) là: \((x - a) + (y - a) - (z - a) = 0 \Leftrightarrow x + y - z - a = 0.\)

Khoảng cách từ điểm \({B^\prime }\) đến mặt phẳng (C'BD) là: \({\rm{d}}\left( {{{\rm{B}}^\prime },\left( {{C^\prime }BD} \right)} \right) = \frac{{|a + 0 - a - a|}}{{\sqrt {{1^2} + {1^2} + {{( - 1)}^2}} }} = \frac{a}{{\sqrt 3 }}({\rm{ do }}a > 0){\rm{. }}\)

d) Ta có \(\overrightarrow {{O^\prime }C}  = (a;a; - a),\overrightarrow {{O^\prime }D}  = (0;a; - a)\).

Xét vectơ \(\overrightarrow {{n_4}}  = \left[ {\overrightarrow {{O^\prime }C} ,\overrightarrow {{O^\prime }D} } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}a&{ - a}\\a&{ - a}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - a}&a\\{ - a}&0\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}a&a\\0&a\end{array}} \right|} \right) = \left( {0;{a^2};{a^2}} \right){\rm{. }}\)

Khi đó, \(\overrightarrow {{n_5}}  = \frac{1}{{{a^2}}}\overrightarrow {{n_4}}  = (0;1;1)\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (CO’D).

Ta có \(\cos \left( {(CO'D),\left( {{C^\prime }BD} \right)} \right) = \frac{{|1 \cdot 0 + 1 \cdot 1 + ( - 1) \cdot 1|}}{{\sqrt {{1^2} + {1^2} + {{( - 1)}^2}}  \cdot \sqrt {{0^2} + {1^2} + {1^2}} }} = 0\)

Lời giải

Đường thẳng d đi qua \({\rm{A}}( - 1;1;0)\) và có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {{u_1}}  = (1;2; - 1)\)

Đường thẳng d' có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {{u_2}}  = (1;1;2)\)

\({\rm{ Có  }}\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] = (5; - 3; - 1)\)

Mặt phẳng (P) đi qua \({\rm{A}}( - 1;1;0)\) và nhận \(\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] = (5; - 3; - 1)\) làm một vectơ pháp tuyến có phương trình là: \(5(x + 1) - 3(y - 1) - z = 0\) hay \(5x - 3y - z + \) \(8 = 0\).