Ở cà chua, xét 2 cặp gene, trong đó A quy định thân cao, a quy định thân thấp; B quy định quả tròn, b quy định quả bầu dục. Tiến hành hai phép lai riêng rẽ giữa hai cây cà chua đều có thân cao - quả tròn với cây cà chua thân thấp - quả bầu dục. Kết quả phân tích kiểu hình ở thế hệ lai nhận được từ hai phép lai trên cho thấy bên cạnh hai kiểu hình của các cây bố mẹ còn xuất hiện thêm hai kiểu hình mới là những cây cà chua thân cao - quả bầu dục và những cây cà chua thân thấp - quả tròn. Mỗi kiểu hình mới đó chiếm tỉ lệ 10% ở phép lai thứ nhất và 40 % ở phép lai thứ hai. Biết quá trình giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, nhận định nào sau đây đúng hay sai?
a) Cây thứ nhất và cây thứ hai có kiểu gene giống nhau nhưng tần số hoán vị khác nhau.
b) Cho 2 cây cà chua thân cao – quả tròn ban đầu lai với nhau có thể thu được tối đa 9 loại kiểu gene đời con.
c) Cho cây thứ 2 lai với cây thân thấp – quả tròn thuần chủng có thể thu được tối đa 4 loại kiểu gene (tỉ lệ 4 : 4 : 1 : 1) và 2 loại kiểu hình với tỉ lệ bằng nhau.
Quảng cáo
Trả lời:
|
Nội dung |
Đúng |
Sai |
|
a) Cây thứ nhất và cây thứ hai có kiểu gene giống nhau nhưng tần số hoán vị khác nhau. |
|
S |
|
b) Cho 2 cây cà chua thân cao – quả tròn ban đầu lai với nhau có thể thu được tối đa 9 loại kiểu gene đời con. |
|
S |
|
c) Cho cây thứ 2 lai với cây thân thấp – quả tròn thuần chủng có thể thu được tối đa 4 loại kiểu gene (tỉ lệ 4 : 4 : 1 : 1) và 2 loại kiểu hình với tỉ lệ bằng nhau. |
Đ |
|
|
d) Cho cây thứ nhất tự thụ phấn cho cây thân thấp – quả bầu dục với tỉ lệ là 16%. |
Đ |
|
Hướng dẫn giải
Do cho hai cây thân cao, quả tròn lai với cây thân thấp, quả bầu dục → Thu được đời con có xuất hiện thêm hai tính trạng mới và tỉ lệ khác với (1 : 1 : 1 : 1) → Hai gene nằm trên một NST
→ Quy ước : A cao > a thấp
B tròn > b bầu dục
Do tính trạng mới xuất hiện là 10% và 40% → Tần số hoán vị gene là 20%
Phép lai 1 : \[\frac{{\underline {{\rm{AB}}} }}{{{\rm{ab}}}}{\rm{ \times }}\frac{{\underline {{\rm{ab}}} }}{{{\rm{ab}}}}\]
Phép lai 2 : \[\frac{{\underline {{\rm{Ab}}} }}{{{\rm{aB}}}}{\rm{ \times }}\frac{{\underline {{\rm{ab}}} }}{{{\rm{ab}}}}\]
a Sai. Hai cây có kiểu gen khác nhau, nhưng tần số hoán vị gene giống nhau.
b Sai. Cho hai cây cà chua thân cao, quả tròn ban đầu lai với nhau thì sẽ thu được 10 kiểu gene.
c Đúng. \[\frac{{\underline {{\rm{Ab}}} }}{{{\rm{aB}}}}{\rm{ \times }}\frac{{\underline {{\rm{aB}}} }}{{{\rm{aB}}}}\]
d Đúng. Tỉ lệ cây thân thấp, quả bầu dục 0,4.0,4 = 0,16
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 35.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1
a) Nếu cho cây X tự thụ phấn thì sẽ thu được đời con có 16% cây thấp, hoa trắng.
b) Nếu cho cây Z lai phân tích thì sẽ thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1.
c) Nếu cho cây X lai phân tích thì sẽ thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 4 : 4 : 1 : 1.
Lời giải
|
Nội dung |
Đúng |
Sai |
|
a) Nếu cho cây X tự thụ phấn thì sẽ thu được đời con có 16% cây thấp, hoa trắng. |
Đ |
|
|
b) Nếu cho cây Z lai phân tích thì sẽ thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1. |
Đ |
|
|
c) Nếu cho cây X lai phân tích thì sẽ thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 4 : 4 : 1 : 1. |
Đ |
|
|
d) Ở cả hai phép lai trên, cây thân cao, hoa đỏ dị hợp 2 cặp gene của đời con luôn chiếm 25%. |
Đ |
|
Hướng dẫn giải
- Ở phép lai với cây Z, ta có: Cao : thấp = 15 : 5 = 3:1 => Aa×Aa;
Đỏ : trắng = 10:10 = 1:1 => Bb×bb.
=> Một cây dị hợp 2 cặp gene, cây còn lại dị hợp 1 cặp gene.
Tỉ lệ 9:6:4:1 ≠ tỉ lệ (3:1)(1:1) nên đây là tỉ lệ của hiện tượng hoán vị gene.
Ở F1, cây thấp, hoa trắng (\(\frac{{{\rm{ab}}}}{{{\rm{ab}}}}\)) chiếm tỉ lệ = \(\frac{4}{{9 + 6 + 1 + 4}}\) = 0,2 = 0,4ab × 0,5ab.
=> 0,4 ab là giao tử liên kết, tần số hoán vị = 1 - 2×0,4 = 0,2.
=> Kiểu gene của P là: \(\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}\) × \(\frac{{{\rm{Ab}}}}{{{\rm{ab}}}}\)
- Ở phép lai với cây Y, ta có: Cao : thấp = 10 : 10 = 1:1 => Aa×aa; Đỏ : trắng = 15:5 = 3:1 => Bb×Bb.
=> Một cây dị hợp 2 cặp gene, cây còn lại dị hợp 1 cặp gene. Vì cây X đem lai với cây Z và cây Y nên cây dị hợp 2 cặp gene ở 2 phép lai phải là cây X => Kiểu gene của cây X là \(\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}\)
Khi cây X tự thụ phấn thì ở đời con, kiểu hình thân thấp, hoa trắng ( \(\frac{{{\rm{ab}}}}{{{\rm{ab}}}}\) ) chiếm tỉ lệ = 0,4×0,4 = 0,16 = 16%.
=> a đúng.
- Cây Z có kiểu gene \(\frac{{{\rm{Ab}}}}{{{\rm{ab}}}}\) cho nên khi lai phân tích thì sẽ thu được đời con có tỉ lệ 1:1 => b đúng.
- Cây X có kiểu gene \(\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}{\rm{\;}}\) và có tần số hoán vị gene20% cho nên khi lai phân tích thì sẽ thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 4 : 4 : 1 : 1=> c đúng.
- d đúng. Vì khi P có kiểu gen dị hợp 2 cặp gene lai với dị hợp 1 cặp gen ( \(\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}{\rm{\;}}\) × \(\frac{{{\rm{Ab}}}}{{{\rm{ab}}}}\) ; \(\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}{\rm{\;}}\) × \(\frac{{{\rm{aB}}}}{{{\rm{aB}}}}\) ) thì ở đời con, kiểu gene dị hợp 2 cặp gen luôn chiếm 25%.
Câu 2
a) Tổng các loại giao tử trội hai allele là 41,25%.
b) Tỷ lệ giao tử hoán vị so với giao tử liên kết là 7/13.
c) Cho cây P lai phân tích, kiểu hình mang 3 tính trạng trội chiếm 12,125%.
Lời giải
|
Nội dung |
Đúng |
Sai |
|
a) Tổng các loại giao tử trội hai allele là 41,25%. |
Đ |
|
|
b) Tỷ lệ giao tử hoán vị so với giao tử liên kết là 7/13. |
Đ |
|
|
c) Cho cây P lai phân tích, kiểu hình mang 3 tính trạng trội chiếm 12,125%. |
|
S |
|
d) Cho cây P tự thụ phấn, kiểu hình mang 2 tính trạng trội chiếm gần bằng 29%. |
|
S |
Hướng dẫn giải
Ta có: Ab = aB = 32,5%
AB = ab = 17,5%
AbD = Abd = aBD = aBd = 16,25%
ABD = ABd = abD = abd = 8,75%
Tổng các loại giao tử trội 2 allele là AbD + aBD + ABd = 16,25 x 2 + 8,75 = 41,25%
Tỷ lệ giao tử hoán vị so với giao tử liên kết là 8.75/16,25 = 7/13
Cây P lai phân tích thu được AB/ab D- = 17,5% x ¾ = 13,125%
Cây P tự thụ phấn, kiểu hình mang 2 tính trạng trội gồm: A-bb D- + aaB- D- + A-B- dd
Tính được aabb = 3,0625
A-bb = aaB- = 21,9375
A-B- = 53,0625
Tỷ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội là: 29,7185
Câu 3
a) Các cây của P có kiểu gene giống nhau.
b) Tỷ lệ kiểu gene dị hợp 3 cặp ở F1 là 15,5%.
c) F1 có tất cả 10 kiểu gene khác nhau về kiểu hình hoa đỏ, quả tròn F1.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
a) Có thể tạo ra 64 loại giao tử.
b) Loại giao tử đồng hợp trội chiếm tỷ lệ là 1,6875%.
c) Loại giao tử không có allele trội chiếm tỷ lệ là 2,2225%.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 5
a) Loài (I): Ở F1, các cây có kiểu gene dị hợp luôn chiếm tỉ lệ 75%.
b) Loài (II): Giao phấn giữa hai cây dị hợp hai cặp gene (P) có kiểu gen khác nhau thì có thể tạo ra F1 có 4 loại kiểu gene.
c) Loài (III): Ở F1, các cây chứa hai tính trạng trội có tỉ lệ tối thiểu là 50%.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
a) Xác định chính xác kiểu gene của cây N.
b) Ở F2, quả tròn, chín sớm chiếm tỉ lệ 50%.
c) Trong số quả tròn chín sớm ở F2, tỉ lệ mang 2 gene trội chiếm 32%.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 7
a) Kiểu gene của cây M là \[\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}\] hoặc \[\frac{{{\rm{Ab}}}}{{{\rm{aB}}}}\] .
b) Kiểu gene của cây thứ nhất và cây thứ hai đều có một allele trội.
c) Nếu để cây M lai phân tích cho thể thu được tỷ lệ cây thân thấp, quả tròn so với cây thân cao, quả tròn là 5/7.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.