Câu hỏi:

14/12/2025 38 Lưu

Listen to four people talking about their first day at a new school. Match the speakers (1–4) with the sentences (A–E). There is one extra sentence.

A     Speaker ___ appeared miserable to other people on their first day.

B      Speaker ___ was bullied on their first day at school.

C      Speaker ___ had help from a teacher before starting at a new school.

D     Speaker ___ is good at looking upbeat and positive.

E      Speaker ___ had problems making friends at first.

A

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

A. Not matched

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

B

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

B. Speaker 2 (bị bắt nạt trong ngày đầu tiên ở trường)

Thông tin: Just as I was about to sit down, some kid put his bag on the chair and laughed. It was horrible. (Ngay khi tôi sắp ngồi xuống, một đứa trẻ đặt cặp lên ghế và cười phá lên. Thật kinh khủng.)

Câu 3:

C

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

C. Speaker 1 (nhận được sự giúp đỡ từ giáo viên trước khi bắt đầu học.)

Thông tin: A teacher showed me round, and I got to find out where the classrooms were.

(Một giáo viên dẫn tôi đi tham quan và tôi được biết các lớp học ở đâu.)

Câu 4:

D

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

D. Speaker 3 (có khả năng thể hiện sự lạc quan và tích cực)

Thông tin: If, like me, on my first day, you really have no idea which class you’re supposed to be in, try not to look down in the dumps. That’s always been one of my strengths, and something I managed to pull off all those years ago on my first day.  

(Nếu, giống như tôi, vào ngày đầu tiên, bạn thực sự không biết mình sẽ học lớp nào, thì hãy cố gắng đừng nản lòng. Đó luôn là một trong những điểm mạnh của tôi, và tôi đã cố gắng thực hiện điều đó nhiều năm trước, ngay trong ngày đầu tiên.)

Câu 5:

E

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

E. Speaker 4 (ban đầu thì có vấn đề về việc kết bạn)

Thông tin: They all thought I was really bitter, and it took me ages to get to know anyone. 

(Tất cả mọi người đều nghĩ tôi thực sự cay đắng và phải mất rất lâu tôi mới có thể hiểu được bất kỳ ai.)

Nội dung bài nghe:

1 Starting at a new school was nowhere near as bad as I thought it would be. I hated the idea of being the new kid, with no friends, having to talk to people I didn’t know, feeling on edge. Fortunately for me, though, my first day was right at the start of the school year, so my parents arranged for me to visit the school a week before. A teacher showed me round, and I got to find out where the classrooms were. So, in the end, I was pretty relaxed about everything, and walked into school with a smile on my face, although, of course, I still got a bit lost. My advice? Visit the place before your first day. Try going in after school or at the weekend when there’s nobody around.  

2 No-one wants to lose face on their first day, but that’s what happened to me. There I was, as nervous as anything, looking around for somewhere to sit in the dining hall, and the only place was in the middle of a crowd of people. Just as I was about to sit down, some kid put his bag on the chair and laughed. It was horrible. I’d advise any new kid to bring their lunch on the first day of school. Then they can avoid the queue and choose a seat at an empty table. It’s better to let people sit with you instead of being in the vulnerable position of asking them. I soon made friends, but I’ve never forgotten how I felt that first lunchtime at school. 

3 First impressions count, and there’s no better way of making yourself a target for bullies than looking miserable or anxious or indecisive. If, like me, on my first day, you really have no idea which class you’re supposed to be in, try not to look down in the dumps. That’s always been one of my strengths, and something I managed to pull off all those years ago on my first day.  

4 Being critical of your new school, or of the teachers, is a bad idea on your first day. That’s where I went wrong. I started halfway through the year, and made the mistake of thinking that everybody would think I was the coolest kid in school if I criticised everything. Remember that kids are often more attached to their school than you think and don’t want someone new telling them everything’s rubbish. They all thought I was really bitter, and it took me ages to get to know anyone. 

Dịch bài nghe:

1. Bắt đầu học ở một ngôi trường mới không hề tệ như tôi đã nghĩ. Tôi từng rất ghét ý nghĩ trở thành học sinh mới, không có bạn bè, phải nói chuyện với người lạ và luôn cảm thấy lo lắng. May mắn cho tôi là ngày đầu tiên đến trường lại đúng vào thời điểm bắt đầu năm học, nên bố mẹ đã sắp xếp để tôi đến tham quan trường trước một tuần. Một giáo viên đã dẫn tôi đi tham quan, và tôi cũng đã biết được các phòng học nằm ở đâu. Vì vậy, cuối cùng tôi cảm thấy khá thoải mái với mọi thứ và bước vào trường với một nụ cười trên môi, mặc dù tất nhiên tôi vẫn bị lạc đôi chút. Lời khuyên của tôi là: hãy thử đến trường trước ngày học chính thức. Bạn có thể đi vào sau giờ học hoặc vào cuối tuần khi không có ai ở đó.

2. Không ai muốn bị mất mặt trong ngày đầu tiên đến trường, nhưng đó chính là những gì đã xảy ra với tôi. Tôi khi ấy rất lo lắng, nhìn quanh nhà ăn để tìm chỗ ngồi, và chỗ duy nhất còn lại là giữa một nhóm đông người. Vừa lúc tôi chuẩn bị ngồi xuống thì một cậu học sinh khác đặt cặp lên ghế và bật cười. Đó là một trải nghiệm tồi tệ. Tôi khuyên những học sinh mới nên mang theo cơm trưa trong ngày đầu tiên. Như vậy, bạn có thể tránh xếp hàng và chọn chỗ ngồi ở một bàn trống. Sẽ tốt hơn nếu để người khác đến ngồi cùng bạn, thay vì bạn phải đi xin chỗ – một tình huống khiến bạn dễ cảm thấy tổn thương. Tôi đã sớm kết bạn, nhưng tôi sẽ không bao giờ quên cảm giác trong bữa trưa đầu tiên hôm đó.

3. Ấn tượng đầu tiên rất quan trọng, và không gì dễ khiến bạn trở thành mục tiêu bị bắt nạt hơn là trông buồn rầu, lo lắng hoặc thiếu tự tin. Nếu bạn giống tôi, trong ngày đầu tiên không biết mình phải vào lớp nào, thì cũng đừng để lộ vẻ mặt chán nản. Đó là một điểm mạnh của tôi – tôi luôn biết cách tỏ ra tích cực, và tôi đã thể hiện điều đó khá tốt vào ngày đầu tiên nhiều năm trước.

4. Chỉ trích ngôi trường mới hoặc các thầy cô giáo trong ngày đầu tiên là một sai lầm lớn – và đó chính là điều tôi đã mắc phải. Tôi bắt đầu học vào giữa năm, và tôi đã nghĩ rằng nếu tôi chê bai mọi thứ thì người ta sẽ thấy tôi thật ngầu. Nhưng thực tế là học sinh thường rất gắn bó với trường của mình, và họ không muốn một người mới đến phán xét. Mọi người đều nghĩ tôi là một người khó chịu, và tôi đã mất rất nhiều thời gian để làm quen được với ai đó.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

A. the apple juice
B. the pictures hanging on the walls
C. the cake along with her drink

Lời giải

C

Dịch: Mẹ của cô gái thích nhất điều gì?

A. nước táo

B. những bức tranh treo trên tường

C. chiếc bánh cùng với đồ uống của bà

Thông tin:

Boy: […] How was your mother’s hot chocolate? 

Girl: It was lovely especially with all the cream they put on top and the cake was fantastic. It was really delicious. 

Dịch:

Cậu bé: […] Sôcôla nóng của mẹ bạn thế nào?

Cô bé: Nó rất ngon, đặc biệt là với tất cả kem họ cho lên trên và bánh thì tuyệt vời. Nó thực sự ngon.

Nội dung bài nghe:

You will hear two friends talking about a family visit to a cafe. 

Boy:   I really enjoyed that. It’s much nicer than the old cafe in town. The apple juice was great. How was your mother’s hot chocolate? 

Girl:   It was lovely especially with all the cream they put on top and the cake was fantastic. It was really delicious. 

Boy:   I realised that when she had a second piece. I don’t think she is sticking to her diet today, do you? 

Girl:   No, but she deserves a day off after such a difficult week, I have to say. Anyway, the pictures on the wall were a bit strange though. 

Boy:   Do you think so? My father and I really liked them. I guess they were a bit too modern for your liking, weren’t they? 

Dịch bài nghe:

Hai người bạn nói chuyện về việc đi quán cà phê với gia đình.

Cậu bé: Tớ thật sự rất thích. Nó dễ chịu hơn hẳn so với quán cũ trong thị trấn. Nước táo thì tuyệt. Còn sô-cô-la nóng của mẹ cậu thì sao?

Cô bé: Nó rất ngon, đặc biệt là với lớp kem phủ bên trên, và cái bánh thì tuyệt vời. Thật sự rất ngon.

Cậu bé: Tớ đã nhận ra điều đó khi mẹ cậu ăn miếng thứ hai. Tớ không nghĩ hôm nay mẹ cậu còn theo chế độ ăn kiêng nữa, đúng không?

Cô bé: Không đâu, nhưng phải nói là mẹ xứng đáng có một ngày nghỉ sau một tuần quá vất vả. Dù sao thì, những bức tranh treo tường trông hơi kỳ lạ đấy.

Cậu bé: Cậu nghĩ thế à? Bố tớ và tớ rất thích chúng. Tớ đoán là chúng hơi hiện đại quá so với gu của cậu, đúng không?

Câu 2

A. She started writing her current column almost ten years ago.
B. Her column is published regularly.
C. She has worked as an interviewer on a breakfast show.
D. Her column is published online.

Lời giải

C

Dịch: Người dẫn chương trình cung cấp thông tin nào sau đây về Janice Barber hoặc chuyên mục của cô ấy khi bắt đầu cuộc phỏng vấn?

A. Cô ấy bắt đầu viết chuyên mục hiện tại của mình cách đây gần mười năm.

B. Chuyên mục của cô ấy được xuất bản thường xuyên.

C. Cô ấy đã làm người phỏng vấn trong một chương trình phát sóng buổi sáng.

D. Chuyên mục của cô ấy được xuất bản trực tuyến.

Thông tin: For over a decade, Janice has been interviewing the rich and famous for her column ‘A Day In The Life’, which appears in Celebrity Magazine every month. (Trong hơn một thập kỷ, Janice đã phỏng vấn những người giàu có và nổi tiếng cho chuyên mục 'Một ngày trong cuộc sống', xuất hiện trên tạp chí Celebrity Magazine hàng tháng.)

Câu 3

A. Even the biggest of stars could be contacted directly. 
B. Only the biggest stars employed a publicist. 
C. The only way of contacting them was by phone.
D. It used to be easier to make direct contact in most cases.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

A. It enables her to get help from people working at the magazine.
B. The publicists recognise the magazine’s name.
C. Well-known celebrities feel more comfortable being interviewed by her.  
D. Publicists are much more likely to answer her calls when she rings.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

A. They are most likely to be free for an interview while making a film.
B. They are often desperate to talk about any projects just completed.
C. They tend to prefer interviews with local papers or radio stations.
D. They prefer to get in touch with reporters rather than be contacted.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

A. They are generally polite, but insistent about what they want from reporters.
B. They are likely to refuse interviews more often than not.
C. They are known to ask awkward questions which are very hard to answer.
D. They want to know what sort of questions interviewers intend to ask.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP