Câu hỏi:

20/12/2025 16 Lưu

Ở người xét 2 bệnh di truyền đều do gene lặn nằm trên 2 cặp NST thường khác nhau quy định là bệnh Tay-sach và bệnh bạch tạng. Cho phả hệ về 2 bệnh trên như sau:

Ở người xét 2 bệnh di truyền đều do gene lặn nằm trên 2 cặp NST thường khác nhau quy định là bệnh Tay-sach và bệnh bạch tạng. Cho phả hệ về 2 bệnh trên như sau: (ảnh 1)

Cặp bố mẹ sinh 2 người con gái bình thường ở thế hệ thứ I có kiểu gene đồng hợp. Xác xuất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh đứa con bình thường là bao nhiêu?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án:

0,95

Đáp án

0

,

9

5

 

Quy ước:         A: bình thường; a: bạch tạng;

             B: bình thường; b: tay-sach.

Cặp bố mẹ sinh 2 người con gái bình thường có kiểu gene đồng hợp là AABB do đó con gái họ cũng đều có kiểu gene là AABB.

Tách riêng từng tính trạng ta có:

- Xét bệnh bạch tạng:

+) Chồng:

Bố bình thường có em gái bị bệnh và có bố mẹ bình thường nên xác suất kiểu gene là 1/3AA:2/3Aa.

 

Mẹ có kiểu gene là AA.

\({P_{II}}:\)    \[{\rm{AA}}\] x            \[(\frac{1}{3}AA:\frac{2}{3}Aa)\]

\(A\)                   \(\frac{2}{3}A:\frac{1}{3}a\)

\( \Rightarrow \) Xác suất kiểu gene của người chồng là \(\frac{2}{3}AA:\frac{1}{3}Aa.\)

+) Vợ: ta thấy trên phả hệ, kiểu gene của chồng và vợ là giống hệt nhau nên ta không cần tính toán mà suy kiểu gene của vợ từ người chồng là 2/3AA:1/3Aa.

Ta có:  \({P_{III}}:\)\[(\frac{2}{3}AA:\frac{1}{3}Aa)\]       x            \[(\frac{2}{3}AA:\frac{1}{3}Aa)\]

\[\frac{5}{6}A:\frac{1}{6}a\]                        \[\frac{5}{6}A:\frac{1}{6}a\]

\( \Rightarrow \) Xác suất sinh con bị bệnh \( = \frac{1}{6}.\frac{1}{6} = \frac{1}{{36}}.\)

\( \Rightarrow \) Xác suất sinh con bình thường \( = 1 - \frac{1}{{36}} = \frac{{35}}{{36}}.\)

- Xét bệnh tay – sach:

+) Chồng:

Bố bình thường có em gái bị bệnh và có bố mẹ bình thường nên xác suất kiểu gene là 1/3BB:2/3Bb.

Mẹ có kiểu gene là BB.

\({P_{II}}:\)    \[BB\]  x          \[(\frac{1}{3}BB:\frac{2}{3}Bb)\]

\(B\)                      \(\frac{2}{3}B:\frac{1}{3}b\)

\( \Rightarrow \) Xác suất kiểu gene của người chồng là \(\frac{2}{3}BB:\frac{1}{3}Bb.\)

+) Vợ: ta thấy trên phả hệ, kiểu gene của chồng và vợ là giống hệt nhau nên ta không cần tính toán mà suy kiểu gene của vợ từ người chồng là 2/3BB:1/3Bb.

Ta có: \({P_{III}}:\)    \[(\frac{2}{3}BB:\frac{1}{3}Bb)\]                x             \[(\frac{2}{3}BB:\frac{1}{3}Bb)\]

\[\frac{5}{6}B:\frac{1}{6}b\]                                    \[\frac{5}{6}B:\frac{1}{6}b\]

\( \Rightarrow \) Xác suất sinh con bị bệnh \( = \frac{1}{6}.\frac{1}{6} = \frac{1}{{36}}.\)

\( \Rightarrow \) Xác suất sinh con bình thường \( = 1 - \frac{1}{{36}} = \frac{{35}}{{36}}.\)

Vậy xác suất sinh con bình thường của 2 vợ chồng \( = \frac{{35}}{{36}}.\frac{{35}}{{36}} = \frac{{1225}}{{1296}} \approx 0,95.\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

a) Có thể xác định chính xác kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.

Đúng
Sai

b) Cặp vợ chồng ở thế hệ III sinh người con thứ hai là con gái không bị bệnh với xác suất 12,5%.

Đúng
Sai

c) Người số 14 có kiểu gene aa.

Đúng
Sai
d) Người số 7 và 8 có kiểu gene không giống nhau.
Đúng
Sai

Lời giải

Nội dung

Đúng

Sai

a) Có thể xác định chính xác kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.

Đ

 

b) Cặp vợ chồng ở thế hệ III sinh người con thứ hai là con gái không bị bệnh với xác suất 12,5%.

 

S

c) Người số 14 có kiểu gene aa.

 

S

d) Người số 7 và 8 có kiểu gene không giống nhau.

 

S

 

Hướng dẫn giải

    - (12) và (13) bệnh nhưng có con (14) không bệnh →Bệnh do gene trội qui định.

- Bố bị bệnh sinh ra 100% con gái bị bệnh, mẹ không bị bệnh sinh ra 100% con trai không bị bệnh → Gene nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X → Qui định gene: XA: bệnh, Xa: không bệnh.

Kiểu gene: XAXa: 7,8,10,12

Kiểu gene: XAXa: 1,3

Kiểu gene: XAY: 2, 4, 13

Kiểu gene: XaY: 5, 6, 9, 11, 14.

Xét các phát biểu

      a đúng, có thể xác định kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.

      b sai, (12) XAXa × (13) XAY → Con gái luôn có kiểu gene XAX- → Luôn bị bệnh.

      c sai, người số 14 có kiểu gene XaY

      d sai, người 7, 8 đều có kiểu gene XAXa.

Lời giải

Đáp án

0

,

1

7

 

- Theo bài ra ta thấy ở thế hệ thứ II có cả con trai và con gái bị bệnh được sinh ra từ cặp bố mẹ ban đầu bình thường chứng tỏ gene có allele qui định bệnh là gene nằm trên NST thường, không phải gene liên kết với NST giới tính. Suy ra quy ước gene theo đầu bài:

- Quy ước: A: Bình thường (không bệnh)>> a: bệnh

- Ở thế hệ thứ 2 người con gái không bị bệnh đi lấy chồng không bị bệnh sinh được người con gái ở thế hệ thứ 3 bị bệnh chứng tỏ cặp vợ chồng này đều mang KG dị hợp Aa.

- Theo phép lai ở thế hệ I ta có: Aa * Aa 1AA : 2Aa: 1aa, chứng tỏ xác suất xuất hiện người con trai ở thế hệ II không bị bệnh mang KG Aa chiếm 2/3 trong tổng số KH bình thường: \(\frac{{2A{\rm{a}}}}{{3A - }}\) (1)

- Người con trai bình thường ở thế hệ III đi lấy vợ bị bệnh sinh được người con gái bị bệnh với xác suất là \(\frac{1}{2}\) theo phép lai: Aa * aa 1Aa : 1aa   (2)

- Xác suất để sinh được trai hoặc gái ở người là 1/2    (3)

Kết hợp (1), (2), và (3) ta có kết quả cuối cùng: \(\frac{2}{3}\). \(\frac{1}{2}\).\(\frac{1}{2}\)= \(\frac{1}{6}\) 0.17

Câu 4

a) Có tối đa 6 người có kiểu gene đồng hợp tử.

Đúng
Sai

b) Xác suất người số 7 có kiểu gene đồng hợp là 2/5.

Đúng
Sai

c) Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng 10 – 11 là 19/22.

Đúng
Sai
d) Xác suất sinh con không mang allele bệnh của cặp vợ chồng 10 – 11 là 4/11
Đúng
Sai

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

a) Bệnh này do allele lặn nằm trên NST thường quy định.

Đúng
Sai

b) Có 3 người chưa thể xác định được chính xác kiểu genee do chưa có đủ thông tin.

Đúng
Sai

c) Dự đoán ở 3 thế hệ tiếp theo số nữ giới mắc bệnh sẽ nhiều hơn nam giới.

Đúng
Sai
d) Có tối đa 9 người trong phả hệ có kiểu gen dị hợp.
Đúng
Sai

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP