Câu hỏi:

21/12/2025 12 Lưu

Một cửa hàng hoa quả bán dưa hấu với giá \(50.000\) đồng một quả. Với mức giá này thì chủ cửa hàng nhận thấy họ chỉ bán được \(40\) quả mỗi ngày. Cửa hàng nghiên cứu thị trường cho thấy, nếu giảm giá mỗi quả \(1000\) đồng thì số dưa hấu bán mỗi ngày tăng thêm \(2\) quả. Biết rằng giá nhập về của mỗi quả dưa là \(20.000\) đồng. Xét tính đúng sai của các mệnh đề sau:

a) Số lượng dưa bán ra khi giảm giá là \(40\) trái.

b) Lợi nhuận trên mỗi trái dưa sau khi giảm giá \(30.000\) đồng.

c) Lợi nhuận bán dưa mỗi ngày được biểu thị bằng tam thức \(f\left( x \right) =  - 2{x^2} + 20x + 1200\)

d) Giá bán mỗi quả dưa \(45.000\) đồng thì cửa hàng thu được lợi nhuận mỗi ngày cao nhất.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Gọi \(x\) (nghìn đồng) là số tiền giảm giá. Ta có \(0 < x < 30\).

Số lượng dưa bán ra khi giảm giá: \(40 + 2x\) (trái).

Lợi nhuận trên mỗi trái dưa sau khi giảm giá: \(30 - x\) (nghìn đồng).

Lợi nhuận bán dưa mỗi ngày là: \(\left( {40 + 2x} \right)\left( {30 - x} \right) =  - 2{x^2} + 20x + 1200\) (nghìn đồng).

Xét hàm số \(f\left( x \right) =  - 2{x^2} + 20x + 1200\) trên khoảng \(\left( {0;30} \right)\).

Do hàm số có hệ số \(a =  - 2 < 0\) nên hàm số đạt giá trị lớn nhất tại \(x =  - \frac{b}{{2a}} = 5\).

Vậy cửa hàng cần giảm giá 5000 đồng cho mỗi quả để đạt được lợi nhuận cao nhất.

Vậy giá bán mỗi quả dưa cần tìm là 45000 đồng.

a) Sai: Số lượng dưa bán ra khi giảm giá là \(50\) trái.

b) Sai: Lợi nhuận trên mỗi trái dưa sau khi giảm giá \(25.000\) đồng.

c) Đúng: Lợi nhuận bán dưa mỗi ngày được biểu thị bằng tam thức \(f\left( x \right) =  - 2{x^2} + 20x + 1200\)

d) Đúng: Giá bán mỗi quả dưa \(45.000\) đồng thì cửa hàng thu được lợi nhuận mỗi ngày cao nhất.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Hàm số \[y = \sqrt {{x^2} - 2mx - 2m + 3} \] có tập xác định là \[\mathbb{R}\] khi \[{x^2} - 2mx - 2m + 3 \ge 0\] với mọi \[x \in \mathbb{R}\]

\[ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\Delta ' \le 0\\a > 0\end{array} \right.\]\[ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{m^2} + 2m - 3 \le 0\\1 > 0\end{array} \right.\]\[ \Leftrightarrow  - 3 \le m \le 1\].

Do \[m\] nguyên âm nên \[m \in \left\{ { - 3; - 2; - 1} \right\}\].

Vậy có \[3\] giá trị nguyên âm của \[m\] thỏa yêu cầu bài toán.

Lời giải

Đáp án đúng là C

Gọi \(A\) là biến cố “số được chọn là một số chẵn”.

Giả sử số tự nhiên có \(5\) chữ số khác nhau là \(\overline {abcde} \), \(a \ne 0\).

Có 7 cách chọn chữ số \(a\).

Số cách chọn 4 chữ số còn lại bằng số chỉnh hợp chập 4 của 7 hay \(A_7^4 = 840\) cách.

Vậy số phần tử của không gian mẫu là \(n\left( \Omega  \right) = 7.A_7^4 = 5880\).

Số tự nhiên chẵn được chia làm 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Số có chữ số tận cùng là 0.

Số cách chọn 4 chữ số còn lại bằng số chỉnh hợp chập 4 của 7 hay \(A_7^4 = 840\) cách

Khi đó có \(A_7^4 = 840\) cách chọn số tự nhiên chẵn có chữ số tận cùng là 0.

Trường hợp 2: Số có chữ số tận cùng khác 0. Suy ra có 3 cách chọn chữ số \(e\) ( 2; 4; 6)

Có 6 cách chọn chữ số \(a\) ( \(a \ne 0\) và \(a \ne e\)).

Số cách chọn 3 chữ số còn lại bằng số chỉnh hợp chập 3 của 6 hay \(A_6^3 = 120\) cách.

Khi đó có \(3.6.A_6^3 = 2160\) cách chọn số tự nhiên chẵn có chữ số tận cùng khác 0.

Do đó số kết quả thuận lợi của biến cố \(A\) là \(n\left( A \right) = 840 + 2160 = 3000\).

Vậy xác suất để số được chọn là một số chẵn là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}} = \frac{{3000}}{{5880}} = \frac{{25}}{{49}}\).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP