Câu hỏi:

23/12/2025 14 Lưu

a) Tìm tất cả các cặp số nguyên \(\left( {x;y} \right)\)thỏa mãn \({x^2} - {y^2} + 2\left( {3y + y} \right) = 23.\)

b) Cho đa thức \(P\left( x \right) = {x^2} + bx + c\) có hai nghiệm nguyên. Biết rằng \(\left| c \right| \le 16\) và \(\left| {P\left( 9 \right)} \right|\) là số nguyên tố. Tìm các hệ số \(b,c.\)

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Ta biến đổi phương trình như sau

\({x^2} - {y^2} + 2\left( {3x + y} \right) = 23\)\( \Leftrightarrow \left( {{x^2} + 6x + 9} \right) - \left( {{y^2} - 2y + 1} \right) = 31\)\( \Leftrightarrow {\left( {x + 3} \right)^2} - {\left( {y - 1} \right)^2} = 31\)\( \Leftrightarrow \left( {x - y + 4} \right)\left( {x + y + 2} \right) = 31\)

Từ đây, ta xét bảng sau \[\]

\[x - y + 4\]

31

1

\[ - 31\]

\[ - 1\]

\[x + y + 2\]

1

31

\[ - 1\]

\[ - 31\]

\[x\]

13

13

\[ - 19\]

\[ - 19\]

\[y\]

\[ - 14\]

16

16

\[ - 14\]

Vậy tất cả các nghiệm \[\left( {x,y} \right)\]thỏa mãn là \[\left( {13, - 14} \right);\left( {13,16} \right);\left( { - 19,16} \right);\left( { - 19, - 14} \right)\].

b) Gọi hai nghiệm nguyên của \(P\left( x \right) = {x^2} + bx + c\)\[u,v\].

Theo định lý Vi – et ta được \[u + v = - b\], \[uv = c\].

\[\left| {P\left( 9 \right)} \right|\] là số nguyên tố nên \[\left| {\left( {9 - u} \right)\left( {9 - v} \right)} \right|\] là số nguyên tố dẫn đến \[\left| {9 - u} \right| = 1\] hoặc \[\left| {9 - v} \right| = 1\].

Không mất tính tổng quát, ta giả sử \[\left| {9 - u} \right| = 1 \Leftrightarrow u \in \left\{ {8;10} \right\}\].

Trường hợp 1. \[u = 10\], vì \[\left| c \right| \le 16\], nên \[\left| v \right| \in \left\{ {0;1} \right\}\]\[ \Leftrightarrow v \in \left\{ { - 1;0;1} \right\}\].

Mặt khác \[9 - 1 = 8,\]\[9 - 0 = 9,\]\[9 + 1 = 10\] đều không là số nguyên tố nên trường hợp này loại.

Trường hợp 2. \[u = 8\], vì \[\left| c \right| \le 16\], nên \[\left| v \right| \le 2\].

\[v\] phải là số chẵn nên từ đây suy ra \[v \in \left\{ { - 2;2} \right\}\]. Thử lại cả hai giá trị này thỏa mãn và ta nhận được giá trị của \[b,c\] tương ứng là \[ - 10,16\]\[ - 6, - 16\].

Vậy tất cả cặp \[\left( {b,c} \right)\] thỏa mãn là \[\left( {b,c} \right) \in \left\{ {\left( { - 10,16} \right);\left( { - 6, - 16} \right)} \right\}\].

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Ta có nhận xét sau

\[{\left( {\frac{1}{{\sqrt {a + 1} }} + \frac{1}{{\sqrt {b + 1} }}} \right)^2} = \frac{1}{{a + 1}} + \frac{1}{{b + 1}} + \frac{2}{{\sqrt {\left( {1 + a} \right)\left( {1 + b} \right)} }}\]

\[ = \frac{{a + b + 2}}{{ab + a + b + 1}} + \frac{2}{{\sqrt {ab + a + b + 1} }} \le \frac{{a + b + 2}}{{a + b + 1}} + \frac{2}{{\sqrt {a + b + 1} }}\]\[ = {\left( {1 + \frac{1}{{\sqrt {a + b + 1} }}} \right)^2}\]

Do đó ta được \[\frac{1}{{\sqrt {a + 1} }} + \frac{1}{{\sqrt {b + 1} }} \le 1 + \frac{1}{{\sqrt {a + b + 1} }}\].

Mặt khác, ta có \[{\left( {a + b + c} \right)^2} \ge {a^2} + {b^2} + {c^2} = 1\] suy ra \[a + b \ge 1 - c\].

Từ đây kết hợp với \[c \le 1\] (vì \[c \ge 0\]\[{c^2} \le 1\]), ta suy ra

\[P \le 1 + \frac{1}{{\sqrt {2 - c} }} + \frac{1}{{\sqrt {c + 2} }}\]\[ = 1 + \sqrt {{{\left( {\frac{1}{{\sqrt {2 - c} }} + \frac{1}{{\sqrt {c + 2} }}} \right)}^2}} \]\[ = 1 + \sqrt {\frac{1}{{2 - c}} + \frac{1}{{2 + c}} + \frac{2}{{\sqrt {4 - {c^2}} }}} \]

\[ = 1 + \sqrt {\frac{4}{{4 - {c^2}}} + \frac{2}{{\sqrt {4 - {c^2}} }}} \]\[ \le 1 + \sqrt {\frac{4}{{4 - 1}} + \frac{2}{{\sqrt {4 - 1} }}} \]\[ = 2 + \frac{1}{{\sqrt 3 }}\]

Dấu bằng xảy ra chẳng hạn khi \[a = b = 0,c = 1\]. Vậy giá trị lớn nhất của \[P\]\[2 + \frac{1}{{\sqrt 3 }}\].

Lời giải

Cho đường tròn \(\left( O \right)\) đường kính \(AB\). Đường thẳng \(\Delta \) tiếp xúc với  (ảnh 1)

a) Áp dụng hệ thức lượng cho hai tam giác \[BAM\]\[BAN\] với hai đường cao tương ứng là \[AC,AD\] ta có \[B{A^2} = BC.BM = BD.BN\]. Vì vậy tứ giác \[CDNM\] nội tiếp.

b) Ta có biến đổi góc \[\widehat {MKB} = \widehat {MNB} = \widehat {DCB}\], vì vậy tứ giác \[CIKM\] nội tiếp.

   Do đó \[BC.BM = BI.BK = B{A^2}\], từ đây suy ra \[K\] là điểm cố định.

Từ đây ta suy ra \[AM.AN = AK.AB\] cố định.

c) Gọi \[r\] là bán kính của \[\left( T \right)\] thì \[{r^2} - T{A^2} = AN.AM = a\] không đổi. Ta cũng có \[ID.IC\] không đổi, đặt \[b = ID.IC = {r^2} - T{I^2}\] suy ra \[T{I^2} - T{A^2} = a - b\].

Gọi \[H\] là hình chiếu của \[K\]lên \[AB\] theo định lý Pythagore ta có.

\[\left( {AI + 2AH} \right).AI = H{I^2} - H{A^2}\]\[ = \left( {T{I^2} - T{H^2}} \right) - \left( {T{A^2} - T{H^2}} \right)\]\[ = T{I^2} - T{A^2} = a - b\]

Từ đây kết hợp với \[AI\] không đổi (\[A\]\[I\] cố định) suy ra \[H\] cố định do đó \[BH\]không đổi.

Khi đó, theo định lý Pytagore ta có.

\[B{T^2} = T{H^2} + B{H^2} \ge B{H^2}.\]

Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi \[T\] trùng với \[H\] tức là \[BA\]là trung trực của \[CD\] suy ra \[CD\] vuông góc \[AB\] tại \[I\]. Vậy khi \[CD\] vuông góc với \[AB\] tại \[I\] thì độ dài đoạn thẳng \[BT\] nhỏ nhất.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP