Câu hỏi:

28/12/2025 8 Lưu

(1,5 điểm)

Kết quả đo chiều cao của \[100\] cây keo \[3\] năm tuổi tại một nông trường được cho ở bảng sau:

Chiều cao (\[m\])

\(\left[ {8,4;8,6} \right)\)

\(\left[ {8,6;8,8} \right)\)

\(\left[ {8,8;9,0} \right)\)

\(\left[ {9,0;9,2} \right)\)

\(\left[ {9,2;9,4} \right)\)

Tổng

Số cây

\(5\)

\(12\)

\(25\)

\(44\)

\(14\)

\[100\]

a)     Lập bảng tần số tương đối ghép nhóm.

b)     Vẽ biểu đồ tần số tương đối ghép nhóm dạng cột cho bảng thống kê thu được ở câu a.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a)    

Tần số tương đối ghép nhóm của nhóm \(\left[ {8,4;8,6} \right)\) là: \(f = \frac{n}{N}.100\%  = \frac{{5.100}}{{100}}\%  = 5\% ;.\)

Tần số tương đối ghép nhóm của nhóm \(\left[ {8,6;8,8} \right)\) là: \(f = \frac{n}{N}.100\%  = \frac{{12.100}}{{100}}\%  = 12\% ;\)

Tần số tương đối ghép nhóm của nhóm \(\left[ {8,8;9,0} \right)\) là: \(f = \frac{n}{N}.100\%  = \frac{{25.100}}{{100}}\%  = 25\% ;\)

Tần số tương đối ghép nhóm của nhóm \(\left[ {9,0;9,2} \right)\) là: \(f = \frac{n}{N}.100\%  = \frac{{44.100}}{{100}}\%  = 44\% ;\)

             Tần số tương đối ghép nhóm của nhóm \(\left[ {9,2;9,4} \right)\) là: \(f = \frac{n}{N}.100\%  = \frac{{14.100}}{{100}}\%  = 14\% ;\)

            Vì vậy, bảng tần ghép nhóm của mẫu số liệu đã cho được nêu trong bảng dưới đây.

Chiều cao (\[m\])

\(\left[ {8,4;8,6} \right)\)

\(\left[ {8,6;8,8} \right)\)

\(\left[ {8,8;9,0} \right)\)

 

\(\left[ {9,0;9,2} \right)\)

\(\left[ {9,2;9,4} \right)\)

Tổng

Tần số tương đối (\(\% \))

\(5\)

\(12\)

\(25\)

 

\(44\)

\(14\)

\(100\)

 

b)     Biểu đồ tần số tương đối ghép nhóm dạng cột cho bảng

thống kê thu được ở câu a

 Media VietJack

 

 

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Một hộp có \[20\] thể cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số \[1;{\rm{ }}2;{\rm{ }}3;{\rm{ }}4;{\rm{ }}5;{\rm{ }} \ldots {\rm{ }};{\rm{ }}20\], hai thẻ khác nhau thì ghi số khác nhau .Rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

a)     Biến cố A: “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có chữ số tận cùng là \[2\]”.

b)     Biến cố B: “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số nguyên tố”.

c)     Biến cố C: “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có hai chữ số với tích các chữ số bằng \[4\]”.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Có \(20\) kết quả có thể xảy ra của phép thử “Số xuất hiện trên thẻ được lấy ra” là: \(1;\;2;\;3;\;...\;;19;\;20.\)

a) Những kết quả thuận lợi của biến cố A: “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có chữ số tận cùng là \(2\)” là: \(2;\;12.\) Có \(2\) kết quả thuận lợi

Vậy xác suất của biến cố A là: \(\frac{2}{{20}} = \frac{1}{{10}}\)

b) Những kết quả thuận lợi của biến cố B: “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số nguyên tố” là: \(2;\;3;5;7;11;13;17;19.\) Có \(8\) kết quả thuận lợi

Vậy xác suất của biến cố B là: \(\frac{8}{{20}} = \frac{2}{5}\)

b) Những kết quả thuận lợi của biến cố C: “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có hai chữ số với tích các chữ số bằng \[4\]” là: \(14.\) Có \(1\) kết quả thuận lợi

Vậy xác suất của biến cố C là: \(\frac{1}{{20}}\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gọi số áo tổ một may được trong một ngày là \[x\] (áo),        (\(x \in {\mathbb{N}^*};\;x > 10\)).

Gọi số áo tổ hai may được trong một ngày là \[y\] (áo), (\(y \in {\mathbb{N}^*}\)).

Vì tổ thứ nhất may trong \[3\] ngày, tổ thứ hai may trong \[5\] ngày thì cả hai tổ may được \[1310\] chiếc áo nên ta có phương trình : \(3x + 5y = 1310\)  (1).

Vì trong mỗi ngày tổ thứ nhất may được nhiều hơn tổ thứ hai \[10\] chiếc áo nên ta có phương trình: \(x - y = 10\) hay \(x = y + 10\).

Thay \(x = y + 10\) vào phương trình (1) ta được:

\(3\left( {y + 10} \right) + 5y = 1310\)

\(3y + 30 + 5y = 1310\)

\(8y = 1280\)

\(y = 160\) (tm).

Suy ra \(x = 160 + 10 = 170\) (tm).

Mỗi ngày tổ một may được \(170\) áo, tổ hai may được \(160\) áo.

Lời giải

a) Chiều cao của hộp hình trụ: \(3.6,2 = 18,6{\rm{ }}\left( {cm} \right)\)

Bán kính của hình tròn đáy hình trụ: \(6,2:2 = 3,1{\rm{ }}\left( {cm} \right)\)

Thể tích của hộp hình trụ là: \(V = \pi {R^2}h \approx {3,14.3,1^2}.18,6\)\( \approx 561,3{\rm{ }}\left( {c{m^3}} \right)\)

b) Thể tích của 3 quả bóng tenis là: \(V = 3.\frac{4}{3}\pi {R^3}\)\( \approx 3.\frac{4}{3}{.3,14.3,1^3}\)\( \approx 93,5{\rm{ }}\left( {c{m^3}} \right)\)

Thể tích phần không gian còn trống bên trong là: \(561,3 - 93,5 = 467,8{\rm{ }}\left( {c{m^3}} \right)\)

Câu 6

Giải bài toán bằng cách lập phương trình

Một phòng họp có \[150\] người được xếp đều trên các dãy ghế. Nếu thêm \[66\] người thì phải kê thêm \[2\] dãy ghế và mỗi dãy ghế tăng thêm \[3\] người. Hỏi lúc đầu phòng họp có bao nhiêu dãy ghế?

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP