Câu hỏi:

28/12/2025 15 Lưu

(2,5 điểm)
Trong một thí nghiệm, Bình muốn pha để được \(36\) ml dung dịch HCl nồng độ \(12\% \). Trong phòng thí nghiệm chỉ có sẵn dung dịch HCl nồng độ \(8\% \) và dung dich HCl nồng độ \(20\% \). Hỏi Bình cần sử dụng bao nhiêu millilit mỗi loại dung dịch để có được dung dịch mong muốn?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Gọi \(x\) và \(y\) lần lượt là số mililít dung dịch HCl nồng độ \(8\% \) và \(20\% \) cần sử dụng để tạo thành \(36\) ml dung dịch HCl nồng độ \(12\% \). Điều kiện: \(x > 0,y > 0\)

Vì Bình muốn pha \(36\) ml dung dịch HCl nồng độ \(12\% \) nên ta có phương trình: \(x + y = 36\)

Mặt khác, Bình muốn pha \(36\) ml dung dịch HCl có nồng độ \(12\% \) từ các dung dịch \({\rm{HCl}}\,\,\,\,8\% \) và \(20\% \) nên ta có phương trình: \(8\% x + 20\% y = 12\%  \cdot 36\) hay \(0,08x + 0,2y = 4,32\)

Ta có hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x + \,\,\,\,\,\,\,\,\,y = 36\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right)}\\{0,08x + 0,2y = 4,32\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)}\end{array}} \right.\)

Nhân hai vế của phương trình \(\left( 1 \right)\) với \(0,08\) ta được: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{0,08x + 0,08y = 2,88\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 3 \right)}\\{0,08x + \,\,\,0,2y = 4,32\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 4 \right)}\end{array}} \right.\)

Trừ từng vế hai phương trình \(\left( 3 \right)\)và \(\left( 4 \right)\)ta được \(0,12y = 1,44\) hay \(y = 12\).

Thay \(y = 12\) vào phương trình \(\left( 1 \right)\) ta được \(x = 24\).

Các giá trị tìm được này thoả mãn các điều kiện của ẩn.

Vậy bạn Bình cần sử dụng khoảng \(24\) ml dung dịch HCl nồng độ \(8\% \) và \(12\) ml dung dịch HCl nồng độ \(20\% \) để pha chế \(36\) ml dung dịch HCl nồng độ \(12\% \).

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Một ô tô dự định đi từ \(A\) đến \(B\) cách nhau \(120\) km trong một thời gian quy định. Sau khi đi được \(1\) giờ thì ô tô bị chặn bởi xe cứu hỏa \(10\) phút. Do đó để đến \(B\) đúng hạn xe phải tăng vận tốc thêm \(6\) km/h. Tính vận tốc lúc đầu của ô tô.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đổi \(10\) phút = \(\frac{1}{6}\)giờ   

Gọi vận tốc lúc đầu của ô tô là \(x\) (km/h). Điều kiện: \(x > 0\)

Thời gian dự định của ô tô là: \(\frac{{120}}{x}\) (giờ).

Trong \(1\) giờ đầu ô tô đi được \(x\) (km) nên quãng đường còn lại là: \(120 - x\) (km).

Thời gian ô tô đi trên quãng đường còn lại là: \(\frac{{120 - x}}{{x + 6}}\) (giờ).

Do xe đến \(B\) đúng hạn nên ta có phương trình

\(1 + \frac{1}{6} + \frac{{120 - x}}{{x + 6}} = \frac{{120}}{x}\)

\(\frac{{120}}{x} - \frac{{120 - x}}{{x + 6}} = \frac{7}{6}\)

\(\frac{{{x^2} + 720}}{{x(x + 6)}} = \frac{7}{6}\)

\[6\left( {{x^2} + {\rm{ }}720} \right) = 7\left( {{x^2} + {\rm{ }}6x} \right)\]

\[{x^2} + 42x--4320 = 0\]

\[\left( {x--48} \right)\left( {x + 90} \right) = 0\]

\[x = 48\] hoặc \[x =  - 90\]

            Ta thấy \[x = 48\] thoả mãn điều kiện bài toán; \[x =  - 90\] không thoả mãn điều kiện bài toán.

Vậy vận tốc lúc đầu của ô tô là \(48\) km/h.

Câu 3:

Cho phương trình \( - \sqrt 2 {x^2} + 2x + 3 = 0\) có \(2\) nghiệm phân biệt là \({x_1},{x_2}\) . Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức \(A = \frac{{{x_2} + 1}}{{1 - {x_1}}} + \frac{{{x_1} + 1}}{{1 - {x_2}}}\)

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Vì \[\Delta  = {b^2} - 4ac = {2^2} - 4.\left( { - \sqrt 2 } \right).3 = 4 + 12\sqrt 2  > 0\]

Nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \[{x_1},\,{x_2}\].

Theo định lí Viète, ta có: \[S = {x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a} = \frac{{ - 2}}{{ - \sqrt 2 }} = \frac{1}{{\sqrt 2 }};P = {x_1}.{x_2} = \frac{c}{a} = \frac{3}{{ - \sqrt 2 }} =  - \frac{3}{{\sqrt 2 }}\]

Do đó \(A = \frac{{{x_2} + 1}}{{1 - {x_1}}} + \frac{{{x_1} + 1}}{{1 - {x_2}}}\)\[ = \frac{{\left( {{x_2} + 1} \right)\left( {1 - {x_2}} \right)}}{{\left( {1 - {x_1}} \right)\left( {1 - {x_2}} \right)}} + \frac{{\left( {{x_1} + 1} \right)\left( {1 - {x_1}} \right)}}{{\left( {1 - {x_2}} \right)\left( {1 - {x_1}} \right)}} = \frac{{{x_2} - x_2^2 + 1 - {x_2} + {x_1} - x_1^2 + 1 - {x_1}}}{{1 - {x_2} - {x_1} + {x_1}{x_2}}}\]

\[ = \frac{{2 - \left( {x_1^2 + x_2^2} \right)}}{{1 - \left( {{x_1} + {x_2}} \right) + {x_1}{x_2}}} = \frac{{2 - \left[ {{{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)}^2} - 2{x_1}{x_2}} \right]}}{{1 - \left( {{x_1} + {x_2}} \right) + {x_1}{x_2}}}\]\[ = \frac{{2 - \left( {{S^2} - 2P} \right)}}{{1 - S + P}} = \frac{{2 - \left[ {{{\left( {\frac{1}{{\sqrt 2 }}} \right)}^2} - 2.\left( { - \frac{3}{{\sqrt 2 }}} \right)} \right]}}{{1 - \frac{1}{{\sqrt 2 }} + \left( { - \frac{3}{{\sqrt 2 }}} \right)}} = \frac{3}{2}\]

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Bán kính quả bóng bàn là: \[R = \frac{{40}}{2} = 20\,\,\left( {mm} \right) = 2\,\left( {cm} \right)\]

Thể tích quả bóng bàn là: \[V = \frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{4}{3} \cdot \pi  \cdot {2^3} = \frac{{32}}{3}\pi  \approx 33,51\,\,\left( {c{m^3}} \right)\]

b) Thể tích nước và phần chìm của quả bóng bàn trong cốc là: \[V = \pi {r^2}h = {3^2}.7,2\pi  = \frac{{324}}{5}\pi \,\,\left( {c{m^3}} \right)\]

Thể tích phần chìm của quả bóng bàn là: \[\frac{{324}}{5}\pi  - 200 \approx 3,58\,\,\left( {c{m^3}} \right)\]

Thể tích phần nổi của quả bóng bàn là: \[\frac{{32}}{3}\pi  - \left( {\frac{{324}}{5}\pi  - 200} \right) \approx 16,53\,\,\left( {c{m^3}} \right)\]

Tỉ lệ phần trăm thể tích phần nổi của quả bóng bàn trong thí nghiệm trên là: \[\frac{{16,53}}{{33,51}} \approx 49,33\,\% \]

Lời giải

 Bảng tần số tương đối ghép nhóm của mẫu số liệu được ghép nhóm trên là:

Nhóm

Tần số tương đối (%)

\[\left[ {40\,;\,50} \right)\]

\[12,5\]

\[\left[ {5\,0\,;\,60} \right)\]

\[18,75\]

\[\left[ {60\,;\,70} \right)\]

\[21,25\]

\[\left[ {70\,;\,80} \right)\]

\[31,25\]

\[\left[ {80\,;\,90} \right)\]

\[10\]

\[\left[ {90\,;\,100} \right)\]

\[6,25\]

Cộng

\[100\]