6.1 Từ một cây A, các nhà khoa học đã tiến hành phương pháp sau: lấy hạt phấn, nuôi cấy, lưỡng bội hóa và thu được cây B. Phương pháp lai này phù hợp với mục đích tạo giống nào sau đây? Giải thích.
- Mục đích 1: Kiểm tra sự biểu hiện của tính trạng do gen lặn quy định.
- Mục đích 2: Duy trì hiện tượng ưu thế lai ở cây A.
- Mục đích 3: Tạo các dòng thuần chủng khác nhau để nghiên cứu quy luật di truyền các tính trạng.
- Mục đích 4: Tạo quần thể giống cây trồng có độ đồng nhất cao về di truyền.
6.2 Ở người bệnh mù màu đỏ - lục do gene nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, trong đó gene A quy định khả năng nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với gene a quy định mù màu. Trong trường hợp không phát sinh đột biến mới, các phát biểu sau đây là đúng hay sai? Giải thích.
a. Người mẹ mắc bệnh mù màu có khả năng sinh con trai không mắc bệnh.
b. Để sinh được con gái không mắc bệnh thì người bố phải có kiểu gen XAY.
- Mục đích 1: Kiểm tra sự biểu hiện của tính trạng do gen lặn quy định.
- Mục đích 2: Duy trì hiện tượng ưu thế lai ở cây A.
- Mục đích 3: Tạo các dòng thuần chủng khác nhau để nghiên cứu quy luật di truyền các tính trạng.
- Mục đích 4: Tạo quần thể giống cây trồng có độ đồng nhất cao về di truyền.
6.2 Ở người bệnh mù màu đỏ - lục do gene nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, trong đó gene A quy định khả năng nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với gene a quy định mù màu. Trong trường hợp không phát sinh đột biến mới, các phát biểu sau đây là đúng hay sai? Giải thích.
a. Người mẹ mắc bệnh mù màu có khả năng sinh con trai không mắc bệnh.
Quảng cáo
Trả lời:
|
6.1Phương pháp lai này phù hợp với mục đích 1 và 3. Giải thích: Phương pháp này tạo ra các cá thể thuần chủng về tất cả các gen và cho phép các gen lặn biểu hiện thành kiểu hình. |
|
6.2 a. Sai. Vì người mẹ mắc bệnh có kiểu gen XaXa => truyền Xa cho con trai, con trai có kiểu gen XaY sẽ mắc bệnh mù màu. |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a.
- Ba mô hình giải thích cơ chế tái bản DNA: Bán bảo toàn, bảo toàn và phân tán.
- Thế hệ 1: chỉ có 1 băng DNA trung gian, nên loại bỏ mô hình bảo toàn. Thế hệ 2: có 2 băng DNA (nhẹ và trung gian) => loại bỏ mô hình phân tán
-Từ đó kết luận: DNA tái bản theo mô hình bán bảo toàn.
b. - Thế hệ 1: Băng DNA trung gian tạo thành từ các phân tử DNA lai (N14-N15 )
- Do môi trường nuôi vi khuẩn từ thế hệ 1 trở đi chỉ có N14 làm nguồn vật liệu tổng hợp DNA => sau mỗi thế hệ tỷ lệ này giảm một nửa.
- Thế hệ 2: DNA trung gian giảm còn 1/2.
- Thế hệ 3: DNA trung gian giảm còn 1/4.
- Tỷ lệ phân tử DNA nhẹ (N14- N14) tăng lên sau mỗi thế hệ => Tỷ lệ băng DNA trung gian giảm dần sau mỗi thế hệ.
c. - Tỷ lệ các băng DNA thu được ở các thế hệ:
+ Thế hệ 0: 100% băng nhẹ.
+ Thế hệ 1: 100% băng trung gian.
+ Thế hệ 2: 50% băng trung gian: 50% băng DNA nặng. + Thế hệ 3: 25% băng trung gian: 75% băng DNA nặng
Lời giải
- Từ kết quả của phép lai 1: Khi lai hai dòng ruồi thuần chủng đều có mắt đỏ tươi với nhau, đời con F1 đều thu được 100% cá thể có màu mắt kiểu dại => màu mắt của ruồi giấm do hai gen tương tác kiểu bổ trợ. - Từ kết quả của phép lai 2 ta thấy có sự phân ly không đồng đều ở hai giới => có sự di truyền liên kết giới tính. Khi lai con cái thuộc dòng II với con đực thuộc dòng I cho ra đời con có tất cả các con cái đều có màu mắt kiểu dại còn các con đực đều có mắt đỏ tươi => hiện tượng di truyền chéo. - Một trong hai gen quy định tính trạng phải nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X tại vùng không tương đồng với Y, gen còn lại nằm trên NST thường (vì nếu cả hai gen cùng nằm trên vùng tương đồng của cặp NST XY hoặc cùng nằm trên NST X tại vùng không tương đồng với Y thì sẽ không thu được kết quả như phép lai). - Từ kết quả của phép lai 1 => alen đột biến gây màu mắt đỏ tươi ở dòng I phải nằm trên NST thường. Lý do là nếu alen lặn nằm trên NST giới tính X thì tất cả các con đực sẽ có mắt màu đỏ tươi. - Từ kết quả của phép lai 2 ta thấy gen lặn quy định màu mắt đỏ tươi phải nằm trên NST X vì tất cả các con đực đều có màu mắt đỏ tươi (có hiện tượng di truyền chéo). - Tổng hợp kết quả của cả phép lai 1 và 2, ta có sơ đồ lai chứng minh như sau:
Phép lai 1: P ♀ I (đỏ tươi) × ♂ II (đỏ tươi)
AAXbY aaXBX
F1: ♀ 1AaXBXb : ♂ 1AaXBY
100% Mắt kiểu dại
Phép lai 2: P ♀ II (đỏ tươi) × ♂ I (đỏ tươi)
aaXBY AAXbXb
F1: ♀ 1AaXBXb : ♂ 1AaXbY
♀ 100% Mắt kiểu dại : ♂ 100% Mắt đỏ tươi
Câu 3
Hai enzyme X và Y xúc tác con đường chuyển hóa chất A thành chất C thông qua chất trung gian B ở động vật có vú. Nhằm xác định các gene Xh và Yh (gene mã hóa enzyme X và Y của người) nằm trên nhiễm sắc thể nào, một nhà khoa học đã tạo ra một dòng tế bào lai giữa người và chuột. Những tế bào này chứa tất cả NST của chuột và một số NST người (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Sự có mặt của các NST người trong các dòng tế bào lai
|
Dòng tế bào |
Nhiễm sắc thể người |
|||||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
|
A |
+ |
- |
+ |
- |
+ |
+ |
- |
- |
|
B |
+ |
+ |
- |
- |
- |
- |
- |
+ |
|
C |
+ |
+ |
- |
+ |
+ |
- |
+ |
+ |
|
D |
- |
+ |
+ |
+ |
+ |
+ |
- |
+ |
Trước khi thực hiện thí nghiệm, 1 đột biến vô nghĩa đã được tạo ra ở phần đầu của gene Ym (gene tổng hợp enzyme Y của chuột). Một kháng thể đặc hiệu đã được dùng để kiểm tra sự có mặt enzyme Xh trong mỗi dòng tế bào lai. Sau đó, chất A được thêm vào môi trường nuôi cấy tế bào. Sau một thời gian, nhà khoa học đã dùng thí nghiệm so màu để xác định sự có mặt hay không chất A, B và C (bảng 1.2).
|
Dòng tế bào |
Sản phẩm của Xh |
Chất có mặt |
|
A |
+ |
C |
|
B |
- |
B |
|
C |
- |
C |
|
D |
+ |
B |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

