Bài tập Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ có đáp án
25 người thi tuần này 4.6 1.2 K lượt thi 7 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Đề kiểm tra Học kì 1 Văn 7 Cánh diều có đáp án (đề 4)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 7 Cánh diều có đáp án (Đề 5)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 7 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 7 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 5)
Đề thi cuối học kì 1 Văn 7 CTST có đáp án (đề 6)
Đề kiểm tra Học kì 1 Văn 7 Cánh diều có đáp án (đề 2)
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 7 Cánh diều có đáp án (Đề 8)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 7 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 4)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
a) Tìm ý
- Đọc bài thơ nhiều lần để có được cảm nhận chung về bài thơ.
-> Cảm nhận chung: Vẻ đẹp của sông Thương với những nét phác họa rất đơn giản mà gợi hình gợi cảm. Qua đó chúng ta thấy được tình yêu quê hương sâu sắc của tác giả Hữu Thỉnh.
- Nêu cảm xúc của em về những nét đặc sắc trên hai phương diện nội dung và nghệ thuật (thể thơ, vần, nhịp, yếu tố tự sự, yếu tố miêu tả, hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ,...) của bài thơ.
-> Đặc sắc về nội dung: Cảnh sông Thương thơ mộng, huyền ảo khiến lòng người thiết tha, rạo rực.
-> Đặc sắc nghệ thuật: Thể thơ 5 chữ, giàu vần điệu nhạc điệu, lời thơ thanh nhẹ, hình tượng đẹp, trong sáng, cảm xúc dào dạt, bâng khuâng, mênh mang.
- Ghi lại cảm xúc chung của em về bài thơ.
-> Cảm xúc chung:
b) Lập dàn ý
- Mở đoạn: Giới thiệu tác giả và bài thơ; nêu ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ.
- Thân đoạn: Nêu cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Kết đoạn: Khái quát cảm xúc về bài thơ.
c) Viết bài
Đoạn văn tham khảo
Quê hương là đề tài muôn thủa trong thi ca, Hữu Thỉnh cũng góp thêm vào đề tài ấy bài thơ "Chiều sông Thương". Bài thơ được làm theo thể 5 chữ, giàu vần điệu nhạc điệu, lời thơ thanh nhẹ, hình tượng đẹp, trong sáng, cảm xúc dào dạt, bâng khuâng, mênh mang. Dòng sông Thương quê mẹ êm đềm yên ả "nước vẫn nước đôi dòng", một buổi chiều mùa gặt, trăng non lấp ló chân trời, rất thơ mộng hữu tình, "chiều uốn cong lưỡi hái". Một câu thơ, một hình ảnh rất thơ, rất tài hoa. Cánh buồm, dòng sông, đám mây, đều được nhân hóa, mang tình người và hồn người, như đưa đón, như mừng vui gặp gỡ người đi xa trở về. Cảnh vật đồng quê, từ đường nét đến sắc màu đều tiềm tàng một sức sống ấm no, chứa chan hi vọng. Là những nương "mạ đã thò lá mới - trên lớp bùn sếnh sang", là những ruộng lúa "vàng hoe" trải dài, trải rộng ra bốn bên bốn phía chân trời mênh mông, bát ngát. Là dòng sông thơ ấu chở nặng phù sa, mang theo bao kỉ niệm, bao hoài niệm "Hạt phù sa rất quen – Sao mà như cổ tích. Chàng trai về thăm quê xúc động, khẽ cất lên lời hát. Tình yêu quê hương dào dạt dâng lên trong tâm hồn. Câu cảm thán song hành với những điệp từ điệp ngữ làm cho giọng thơ trở nên bồi hồi, say đắm. Bức tranh quê nhà với bao sắc màu đáng yêu: Ôi con sông màu nâu/ ôi con sông màu biếc”. Cảnh sắc quê hương càng hữu tình, nên thơ càng thấy được tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả.
d) Chỉnh sửa bài viết
Hãy rà soát bài viết của em theo những yêu cầu ở cột trái và gợi ý chỉnh sửa ở cột phải:
Yêu cầu |
Gợi ý chỉnh sửa |
Giới thiệu được tác giả và bài thơ, nêu ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ. |
Nếu còn thiếu, hãy bổ sung |
Diễn tả được những cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ |
Đối chiếu với mục tìm ý xem đoạn văn đã nêu được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ chưa. Nếu còn thiếu hoặc diễn đạt chưa rõ, chưa phù hợp, hãy bổ sung, điều chỉnh. |
Khái quát được cảm xúc về bài thơ |
Đọc lại câu văn cuối đoạn, kiểm tra xem đã khái quát được cảm xúc về bài thơ chưa. Hãy bổ sung nếu còn thiếu. |
Đảm bảo yêu cầu về chính tả và diễn đạt. |
Rà soát lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu và chỉnh sửa nếu phát hiện lỗi. |
Lời giải
Dàn ý ghi lại cảm xúc về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
1. Mở đoạn: Giới thiệu nhan đề bài thơ, tên tác giả và nêu cảm xúc chung về bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ mà em đã chọn.
2. Thân đoạn: Trình bày các chi tiết thể hiện cảm xúc của em về bài thơ.
3. Kết đoạn: Khẳng định cảm xúc của bài thơ và ý nghĩa của nó đối với bản thân.
Đoạn văn mẫu số 1
Bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh giúp người đọc thấy được sự biến chuyển đầy tinh tế của cảnh vật trong không gian cuối hạ đầu thu. Mùa thu được nhà thơ cảm nhận qua từng giác quan như khứu giác (hương ổi), xúc giác (gió se), thị giác (sương chùng chình). Từ đó, những tín hiệu đặc trưng nhất của mùa thu cũng lần lượt xuất hiện. Dưới mặt đất, dòng chảy của con sông trở nên chậm hơn, không cuồn cuộn như lúc hè về. Trên bầu trời, từng đàn chim sải cánh bay bắt đầu trở nên vội vã, âu lo tìm về phương nam tránh cái lạnh. Đám mây của mùa hạ nay đã “vắt nửa mình sang thu”, nửa nghiêng về mùa hạ, nửa lại nghiêng về mùa thu. Dường như, những sự vật thiên nhiên trong bài thơ đã được tác giả thổi vào đó những hành động của con người. Ở hai khổ thơ đầu, tác giả bộc lộ cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên. Thì đến khổ thơ cuối, dòng cảm xúc ấy chuyển sang suy tư, triết lý. Những hiện tượng thiên nhiên như “nắng”, “mưa”, “sấm” là biểu tượng cho những biến cố xảy đến với con người trong cuộc sống. Còn “hàng cây đứng tuổi” chính là hình ảnh của những con người đã từng trải, đã bước qua thời tuổi trẻ. Triết lí mà nhà thơ muốn gửi gắm là những con người từng trải khi gặp phải sóng gió sẽ biết cách đối diện, đương đầu một cách bình thản, trưởng thành hơn. Như vậy, bài thơ đã gợi lên những cảm nhận tinh tế về sự chuyển biến của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu. Và từ những tín hiệu của mùa thu đến khung cảnh thiên nhiên lúc vào thu, tác giả đã có những suy tư sâu sắc về cuộc đời.
Đoạn văn mẫu số 2
Đến với “Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh, người đọc đã cảm nhận được những chuyến biển đầy tinh tế của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu. Ở hai khổ thơ đầu, tác giả đã khắc họa khung cảnh thiên nhiên lúc vào thu. Những sự vật trong bài thơ đã được tác giả thổi vào đó những hành động của con người. Từ đó, thiên nhiên dường như cũng có xúc cảm, tâm hồn. Sang thu, nhịp sống dường như chậm lại, tất cả trở nên thư thái, nhẹ nhàng hơn. Nếu hai khổ thơ đầu là xúc cảm của nhà thơ trước vẻ đẹp thiên nhiên thì đến khổ thơ cuối, dòng cảm xúc ấy chuyển sang suy tư, triết lý. Thông qua cảnh sắc thiên nhiên đất trời khoảnh khắc giao mùa, nhà thơ đã bày tỏ những suy nghĩ về triết lý nhân sinh. Khi bước sang nửa bên kia con dốc cuộc đời, con người ta sẽ trở nên bản lĩnh hơn, bình tĩnh hơn trước những biến cố, bất ngờ của cuộc sống. Những hiện tượng thiên nhiên như “nắng”, “mưa”, “sấm” là biểu tượng cho những biến cố xảy đến với con người trong cuộc sống. “Hàng cây đứng tuổi” chính là hình ảnh của những con người đã từng trải, đã bước qua thời tuổi trẻ. Bài thơ là một trong những tác phẩm đặc sắc viết về mùa thu.
Đoạn văn mẫu số 3
Bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh đã miêu tả tinh tế những biến chuyển của thiên nhiên lúc sang thu. Mùa thu đến kéo theo hương ổi thoang thoảng trong không gian. “Sương chùng chình qua ngõ” như cố ý nán lại, tiếc nuối níu kéo mùa hạ. Dòng chảy của sông cũng như chậm lại, thong thả hơn. Cánh chim thì có chút vội vã vì đang trên hành trình bay về phương Nam tránh rét. Đặc biệt hơn cả là hình ảnh đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu” gợi ra hình ảnh đám mây nửa nghiêng về mùa hạ, lại nửa nghiêng về mùa thu. Thu sang thực sự đã khiến cho nhịp sống trở nên chậm lại. Những hình ảnh trên đã thể hiện sự quan sát nhạy bén, tinh tế của nhà thơ trước những chuyển động dù khẽ khàng của thiên nhiên. Ở hai khổ thơ đầu, tác giả bộc lộ xúc cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên. Đến khổ thơ cuối, dòng cảm xúc ấy chuyển sang suy tư, triết lý. Cảnh sắc thiên nhiên lúc giao mùa được sử dụng để bày tỏ những suy nghĩ về triết lý nhân sinh. Hiện tượng tự nhiên “nắng”, “mưa”, “sấm” chính là biểu tượng cho những biến cố xảy đến với con người trong cuộc sống. Còn “hàng cây đứng tuổi” chính là hình ảnh của những con người đã từng trải, đã bước qua thời tuổi trẻ. Trải qua thời gian, con người sẽ trưởng thành, vững vàng hơn khi đối mặt với những khó khăn, biến cố. Một bài học nhân văn mà chúng ta có thể cảm nhận được. Bài thơ đã để lại trong lòng người đọc những ấn tượng về thiên nhiên lúc giao mùa.
Đoạn văn mẫu số 4
Bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận đã đem đến cho tôi nhiều cảm nhận. Hình ảnh trung tâm của bài thơ - con chim chiền chiện được nhà thơ khắc họa thật chân thực và sống động. Cánh chim bay vút trên trời, với tiếng hót long lanh giống như cành sương chói, hình ảnh so sánh kết hợp với ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Tiếng hót giờ đây không chỉ được cảm nhận bằng thính giác mà còn có thể nhìn thấy bằng thị giác - đầy long lanh, giống như hình ảnh giọt sương trên cành cây được nắng chiếu sáng. Những câu thơ tiếp theo khiến chúng ta có cảm thấy dường như chim chiền chiện đang trò chuyện với con người. Chúng đang làm tốt nhiệm vụ của mình, gieo những niềm vui đến với thế gian, cánh chim bay mãi đến trời xanh dường như không biết mệt mỏi. Với những dòng thơ trong trẻo, đẹp đẽ của mình, nhà thơ cũng muốn gửi gắm một bức thông điệp ý nghĩa rằng con người cần có giao hòa, gắn bó với thiên nhiên để cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, đồng thời thêm yêu mến, trân trọng thiên nhiên.
Đoạn văn mẫu số 5
Đến với bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận, người đọc đã cảm nhận tình yêu thiên nhiên. Chim chiền chiện hiện lên với những hình ảnh độc đáo, mang vẻ sống động và chân thực. Tiếng chim vang vọng khắp không gian, được cảm nhận đầy tinh tế. Không chỉ vậy, tác giả còn sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, khiến cho chim chiền chiện giống như một người bạn đang trò chuyện với con người. Chúng cũng đang làm tốt nhiệm vụ của mình, gieo những niềm vui đến với thế gian, cánh chim bay mãi đến trời xanh dường như không biết mệt mỏi. Qua những dòng thơ bốn chữ ngắn gọn, tác giả muốn gửi gắm đến bạn đọc bức thông điệp rằng con người cần phải sống giao hòa với thiên nhiên, cũng như trân trọng thiên nhiên.
Đoạn văn mẫu số 6
Bài thơ “Con chim chiền chiện” của Huy Cận là một tác phẩm giàu cảm xúc. Tác giả đã khắc họa hình ảnh chú chim chiền chiện nhỏ bé, đang vỗ cánh bay giữa không gian rộng lớn. Dù dưới bầu trời cao rộng hay trên cánh đồng bát ngát, chim chiền chiện vẫn sải đôi cánh, cất lên những khúc hát ngọt ngào, trong trẻo. Tác giả đã thật tinh tế khi ví tiếng hót như cành sương chói long lanh rực rỡ, làm lòng người vừa bối rối vừa vui sướng. Tiếng chim của con chim chiền chiện còn giống như hạt ngọc trong veo, góp vui cho đời, làm xanh mây trời, làm đẹp hồn quê, làm cây lúa thêm tròn bụng sữa. Với hình ảnh con chim chiền chiện, Huy Cận ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên đất trời. Ở đó, cả thiên nhiên và con người giao cảm, vun đắp những tươi đẹp của cuộc sống. Có thể khẳng định rằng, bài thơ Con chim chiền chiện đã giúp em cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, cũng như thêm yêu và gắn bó với thiên nhiên, vạn vật nhiều hơn.
Đoạn văn mẫu số 7
Lời của cây là một bài thơ mang đậm phong cách sáng tác của nhà thơ Trần Hữu Thông. Quá trình phát triển của một mầm cây được tác giả khắc họa thật sinh động. Ở khổ thơ thứ nhất, cây vẫn còn là hạt mầm nằm lặng thinh. Đến khi hạt bắt đầu nảy mầm xanh, đã có thể cất tiếng nói thì thầm. Khi hạt phát triển thì chiếc vỏ của hạt lúc này như chiếc nôi xinh xắn ôm ấp mầm cây. Cách viết này gợi liên tưởng mầm cây giống như một em bé đang được chăm sóc ân cần. Đến khi mầm cây đã phát triển, người đọc dường như lắng nghe được tiếng “bập bẹ” của lá. Từ láy “bập bẹ” khiến ta liên tưởng đến giai đoạn tập nói của một đứa trẻ. Kết thúc bài thơ là hình ảnh cây đã phát triển, với một ngày mai tràn đầy màu xanh tươi mới của cây gợi lên một sự sống trường tồn, bất diệt. Bài thơ không chỉ thú vị ở lời thơ, hình ảnh trong bài mà còn là thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc rằng hãy biết yêu và bảo vệ cây xanh bởi chúng đã tạo nên một cuộc sống tươi mới, tràn đầy sức sống.
Đoạn văn mẫu số 8
Đến với tác phẩm “Lời của cây”, người đọc đã cảm nhận được một thông điệp ý nghĩa. Bài thơ giống như một cuốn nhật kí ghi lại hành trình phát triển của cây, từ khi còn là hạt mầm đến khi trở thành cây. Giọng thơ nhẹ nhàng giống như một lời tâm tình, trò chuyện với cây. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh, từ ngữ đặc sắc mà tác giả đã sử dụng trong bài thơ để miêu tả quá trình từ hạt thành cây: nằm lặng thinh, nảy mầm, nhú lên giọt sữa, thì thầm, mầm mở mắt, đón tia nắng hồng, nở vài lá bé. Chúng ta có thể cảm nhận được cây cũng có tâm hồn, giống như con người. Và giữa cây với nhân vật trữ tình trong bài có một mối giao cảm, thấu hiểu đến kì lạ. Từ đây, người đọc nhận ra thông điệp mà nhà thơ gửi gắm. Con người cần biết lắng nghe để thấu hiểu và biết trân trọng những mầm xanh của sự sống.
Đoạn văn mẫu số 9
Bài thơ “Lời của cây” được tác giả Trần Hữu Thung sáng tác gửi gắm đến bạn đọc thông điệp ý nghĩa. Với thể thơ bốn chữ ngắn gọn, hình ảnh thơ gần gũi, bài thơ ghi lại một cách sinh động quá trình hạt phát triển thành cây: nằm lặng thinh, nảy mầm, nhú lên giọt sữa, thì thầm, mầm mở mắt, đón tia nắng hồng, nở vài lá bé. Mầm cây được nhân hóa giống như một con người, có sức sống mãnh liệt. Qua đó, nhà thơ muốn thể hiện thái độ nâng niu, trân trọng mà nhân vật trữ tình dành cho mầm cây. Bức thông điệp mà bài thơ đã gửi gắm đến bạn đọc: “Hãy yêu cây xanh, trân trọng sự sống của cây, bởi cây làm nên một phần cuộc sống xinh đẹp, đáng yêu này”.
Đoạn văn mẫu số 10
“Ông đồ” của Vũ Đình Liên là tác phẩm đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc. TÁc giả đã khắc họa hình ảnh ông đồ từ quá khứ đến hiện tại. Trong quá khứ, ông đồ xuất hiện trên phố với hoa đào, với mực tàu giấy đỏ và viết câu đối mà như người biểu diễn thư pháp: “Hoa tay thảo những nét/Như phượng múa rồng bay” khiến mọi người xem tấm tắc khen ngợi: “Hoa tay thảo những nét/Như phượng mùa rồng bay”. Đó là một thời vàng son khi ông đồ được trân trọng. Nhưng một thời vàng son đã không còn, mỗi năm mỗi vắng, người ta không còn quan tâm đến ông đồ nữa. Hình ảnh nhân hóa “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu” gợi ra nỗi buồn của chính người nghệ sĩ khi không còn được biết đến. Để rồi năm nay đào lại nở, nhưng không còn thấy ông đồ nữa. Câu hỏi tu từ ở cuối bài giống như một lời than trách cho số phận. Bài thơ đã thể hiện tình cảnh đáng thương của ông đồ nhưng qua đó toát lên niềm cảm thương trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của nhà thơ.
Đoạn văn mẫu số 11
Đến với bài thơ “Ông đồ”, Vũ Đình Liên đã để lại cho người đọc nhiều suy tư. Hình ảnh ông đồ vốn rất đỗi quen thuộc trong xã hội xưa, họ là những người có học thức, tài năng. Trong quá khứ, mỗi năm Tết đến, ông đồ lại bày mực, tàu giấy đỏ bên phố đông người để viết câu đối. Ông viết câu đối mà như người biểu diễn thư pháp: “Hoa tay thảo những nét/ Như phượng múa rồng bay” khiến người xem tấm tắc khen ngợi, trân trọng: “Hoa tay thảo những nét/Như phượng mùa rồng bay”. Nhưng thời gian trôi qua, cùng với sự phát triển của xã hội, ông đồ vẫn ngồi đấy, nhưng không có ai hay. Những vật dụng quen thuộc như “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu” được tác giả nhân hóa nhằm gợi ra nỗi buồn của chính người nghệ sĩ khi không còn được biết đến. Ở cuối bài thơ, câu hỏi tu từ “Những người muôn năm cũ/Hồn ở đâu bây giờ?” giống như một lời than trách cho số phận của ông đồ trước sự mai một của những giá trị truyền thống. Đây là một trong tác phẩm mà em yêu thích nhất của nhà thơ Vũ Đình Liên.
Đoạn văn mẫu số 12
Ông đồ là một bài thơ hay của Vũ Đình Liên. Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ rất hàm súc. Ông đồ được biết đến là những người có học thức, tài năng trong xã hội xưa. Vào mỗi dịp Tết, hình ảnh ông đồ bày giấy đỏ, nghiên mực để viết câu đối rất quen thuộc. Tài năng của ông được mọi người đến xem tấm tắc khen ngợi: “Hoa tay thảo những nét/Như phượng mùa rồng bay”. Nhưng ở hiện tại, quá khứ một thời vàng son đã không còn. Cứ mỗi năm mỗi vắng, người ta không còn quan tâm đến ông đồ cũng như phong tục chơi chữ không còn phổ biến nữa. Những hình ảnh nhân hóa “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu” được tác giả sử dụng đã gợi ra nỗi buồn của chính người nghệ sĩ khi không còn được biết đến. Câu hỏi tu từ ở cuối bài giống như một lời than trách cho số phận. Với ngôn ngữ giản dị, hình ảnh giàu tính biểu tượng, bài thơ “Ông đồ” đã giúp người đọc thấu hiểu hơn về tư tưởng mà nhà thơ muốn gửi gắm.
Lời giải
Dàn ý Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em
- Thể hiện những ấn tượng, cảm xúc đó bằng những từ ngữ thích hợp.
- Chọn những từ ngữ gợi tả âm thanh, mùi vị, màu sắc, hình ảnh của sự vật, hiện tượng để thể hiện rõ nhất, chính xác nhất cảm xúc, ý tưởng của em.
- Dùng các biện pháp tu từ như nhân hoá, so sánh, ẩn dụ điệp từ, điệp ngữ, ... để tăng hiệu quả thể hiện của bài thơ.
- Thay thế những từ ngữ đã viết bằng những từ ngữ khác có vần giống hoặc gần nhau để gieo vần cho bài thơ, ví dụ như: thanh, xanh, vơi, khơi, ...
- Ngắt nhịp ở những vị trí phù hợp, đảm bảo thể hiện hiệu quả ý tưởng của em.
- Đọc diễn cảm các câu thơ đã viết, lắng nghe xem giọng điệu có phù hợp với cảm xúc mà em muốn thể hiện hay không.
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 1
Thầy và cô giáo
Người em luôn bảo
Cha mẹ thứ hai
Đã luôn giúp đỡ,
Đã luôn quan tâm,
Đã luôn dạy bảo,
Chúng em nên người.
Trong thời thơ ấu,
Trong từng hơi thở,
Trong từng bước đi,
Có sự xuất hiện
Của thầy và cô
Cuộc đời nhà giáo
Đã rất vinh quang
Nhiều lúc gian nan
Nhưng rất vững vàng
Đã đào tạo ra
Những nhân tài quý
Dành tặng đất nước
Sự nghiệp trồng người
Thật là vẻ vang
Nhân ngày nhà giáo
Chúc các thầy cô
Luôn luôn mạnh khỏe
Đạt nhiều thành tích.
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 2
Trường em cạnh dòng sông
Có đồng xanh bát ngát
Và cây đa xanh mát
Cho chúng em nô đùa
Trường em lợp ngói đỏ
Và tường quét vôi vàng
Xung quanh bờ dậu cao
Trường tiểu học làng quê
Mỗi ngày em đi học
Trên con đê đầu làng
Em nhìn thấy xa xa..
Dáng ngôi trường thân yêu
Như dáng của mẹ hiền
Thời gian đã bao năm
Nơi quê người xuôi ngược
Lòng em mãi ko quên
Tiếng trống trường tan học.
(Sưu tầm)
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 3
Về quê chơi
Thứ bảy tuần vừa rồi
Bố đưa em về quê
Về thăm ông bà nội
Nghe sao mà vui ghê.
Nhà ông vườn rộng lắm
Một vườn cây xum xuê
Nào mít, lựu đỏ thắm
Nhìn sao mà ngon ghê.
Cánh đồng rộng trải dài
Lúa xanh thơm mùi đòng
Em theo bước lũ trẻ
Cùng nhau chơi quay vòng.
Kỳ nghỉ dần đến hạn
Em quay về thành phố
Lòng man mác nhớ bạn
Nhủ lòng sẽ sớm gặp…
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 4
Hoa đào nở đỏ
Hoa mơ trắng ngần
Búp non nhu nhú
Cùng chào mùa xuân
Rồi cánh mơ rụng
Đào phai hết màu
Cành xanh lá biếc
Mùa xuân về đâu?
A, Em biết rồi!
Mùa xuân rất lạ
Ú tim nắng hè
Ẩn vào chùm quả
(Nguồn: Sưu tầm)
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 5
Mùa xuân đi rồi
Nhiều hoa vắng mặt
Như chị hoa đào
Ra đi trước nhất
Các chị thược dược
Hoa cúc hoa hồng
Thảy đều lần lượt
Theo bước mùa xuân
Chỉ còn hàng cây
Đung đưa theo gió.
Đèn, sao khắp đế đô
Mặt trăng vàng, trỏn trẻn
Nấp sau nhánh phượng khô
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 6
Mùa xuân đi rồi
Nhiều hoa vắng mặt
Như chị hoa đào
Ra đi trước nhất
Các chị thược dược
Hoa cúc hoa hồng
Thảy đều lần lượt
Theo bước mùa xuân
Chỉ còn hàng cây
Đung đưa theo gió.
Mẹ là thần tình yêu
Trao cho con hạnh phúc
Mẹ là những cánh hoa
Nở rộ trên đường con
Mẹ luôn là điểm tựa
Suốt cuộc đời của con
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 7
Mùa xuân đi rồi
Nhiều hoa vắng mặt
Như chị hoa đào
Ra đi trước nhất
Các chị thược dược
Hoa cúc hoa hồng
Thảy đều lần lượt
Theo bước mùa xuân
Chỉ còn hàng cây
Đung đưa theo gió.
Mùa xuân có chim én
Mùa xuân có mây bay
Mùa xuân có hoa nở
Mùa xuân vui cả ngày!
Bé bây giờ còn nhỏ
Chưa nhìn thấy én đâu
Mùa xuân ơi, bé gọi
Đừng bắt bé đợi lâu!
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 8
Mùa xuân đi rồi
Nhiều hoa vắng mặt
Như chị hoa đào
Ra đi trước nhất
Các chị thược dược
Hoa cúc hoa hồng
Thảy đều lần lượt
Theo bước mùa xuân
Chỉ còn hàng cây
Đung đưa theo gió.
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 9
Mùa xuân đi rồi
Nhiều hoa vắng mặt
Như chị hoa đào
Ra đi trước nhất
Các chị thược dược
Hoa cúc hoa hồng
Thảy đều lần lượt
Theo bước mùa xuân
Chỉ còn hàng cây
Đung đưa theo gió.
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 10
Mùa xuân đi rồi
Nhiều hoa vắng mặt
Như chị hoa đào
Ra đi trước nhất
Các chị thược dược
Hoa cúc hoa hồng
Thảy đều lần lượt
Theo bước mùa xuân
Chỉ còn hàng cây
Đung đưa theo gió.
Ngày hè thật rực rỡ
Phượng nở khắp sân trường
Ve ca vang bản nhạc
Chào tạm biệt mái trường.
Chiếc trống nằm im lặng
Những dãy nhà vắng vẻ
Bảng đen và phấn trắng
Buồn bã chào học trò.
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 11
Mùa xuân đi rồi
Nhiều hoa vắng mặt
Như chị hoa đào
Ra đi trước nhất
Các chị thược dược
Hoa cúc hoa hồng
Thảy đều lần lượt
Theo bước mùa xuân
Chỉ còn hàng cây
Đung đưa theo gió.
Một mùa xuân đến
Trăm hoa đua nở
Khoe sắc rực rỡ
Làm nên ngày hội.
Hoa đào dịu dàng
Hoa mai ấm áp
Hoa hồng ngọt ngào
Hoa ly tinh khôi.
Loài nào cũng đẹp
Rạng ngời sức sống
Tô điểm vạn vật
Bức tranh tuyệt vời.
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 12
Mùa xuân đi rồi
Nhiều hoa vắng mặt
Như chị hoa đào
Ra đi trước nhất
Các chị thược dược
Hoa cúc hoa hồng
Thảy đều lần lượt
Theo bước mùa xuân
Chỉ còn hàng cây
Đung đưa theo gió.
Ngày xửa ngày xưa
Có chàng Thạch Sanh
Khỏe mạnh, tài năng
Mồ côi cha mẹ
Một mình lủi thủi
Gốc đa kiếm sống.
Gặp tên Lí Thông
Gian xảo dối trá
Kết nghĩa huynh đệ
Hoạn nạn có nhau.
Bấy giờ trong vùng
Chằn tinh làm loạn
Đến phiên họ Lí
Canh miếu thờ phụng
Sợ chết không đi
Bày mưu tính kế
Thạch Sanh đi thay
Dũng cảm đánh bại
Chằn tinh hiện hình
Lí Thông cướp công
Vua phong tước hầu.
Vua có con gái
Đến tuổi lấy chồng
Trong lễ kén rể
Đại bàng bắt đi
Rồi một lần nữa
Thạch Sanh giải nguy
Lí Thông lợi dụng
Lại bị vu oan
Nhốt trong ngục tối.
Nhờ có tiếng đàn
Bày rõ sự thật
Thạch Sanh vô tội
Nên duyên công chúa
Mười tám chư hầu
Đem quân sang đánh
Đàn thần, niêu thần
Đánh bại kẻ thù.
Được truyền ngôi vua.
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 13
Mùa xuân đi rồi
Nhiều hoa vắng mặt
Như chị hoa đào
Ra đi trước nhất
Các chị thược dược
Hoa cúc hoa hồng
Thảy đều lần lượt
Theo bước mùa xuân
Chỉ còn hàng cây
Đung đưa theo gió.
Xưa có chàng Sọ Dừa
Dáng hình thật kì lạ
Lớn lên đi giúp việc
Nhà phú ông giàu có
Về xin mẹ đem lễ
Đến hỏi cưới con gái
Hai cô chị chê bai
Chỉ cô Út bằng lòng
Ngày cưới thật bất ngờ
Biến thành chàng trai nọ
Tuấn tú và khôi ngô
Vợ chồng sống hạnh phúc
Nhờ đèn sách chăm chỉ
Đỗ Trạng Nguyên thật tài
Nhà vua cử đi sứ
Hai cô chị bày mưu
Hại cô Út lương thiện
Nhưng nhớ lời chồng dặn
Thoát khỏi cơn hiểm nguy
Vợ chồng sớm đoàn tụ.
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 14
Mùa xuân đi rồi
Nhiều hoa vắng mặt
Như chị hoa đào
Ra đi trước nhất
Các chị thược dược
Hoa cúc hoa hồng
Thảy đều lần lượt
Theo bước mùa xuân
Chỉ còn hàng cây
Đung đưa theo gió.
Mùa thu đang đến
Bầu trời trong xanh
Chim hót trên cành
Nghe sao thích thú
Cánh đồng mênh mông
Lúa thơm ngọt ngào
Gió thổi rì rào
Tiết trời se lạnh
Khắp các con đường
Lá vàng khẽ rơi
Con người thảnh thơi
Đón mùa thu tới.
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 15
Mùa xuân đi rồi
Nhiều hoa vắng mặt
Như chị hoa đào
Ra đi trước nhất
Các chị thược dược
Hoa cúc hoa hồng
Thảy đều lần lượt
Theo bước mùa xuân
Chỉ còn hàng cây
Đung đưa theo gió.
Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ thể hiện cảm xúc của em - mẫu 16
Mùa xuân đi rồi
Nhiều hoa vắng mặt
Như chị hoa đào
Ra đi trước nhất
Các chị thược dược
Hoa cúc hoa hồng
Thảy đều lần lượt
Theo bước mùa xuân
Chỉ còn hàng cây
Đung đưa theo gió.
Con đường rợp bóng cây
Dẫn lối em tới trường
Từng góc thật thân thương
Chan chứa nhiều kỉ niệm
Bạn bè và thầy cô
Từng kỉ niệm đẹp đẽ
Vui vẻ biết bao nhiêu
Những năm tháng học trò.
Lời giải
Dàn ý
1. Mở đoạn
- Dẫn dắt, giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ Đồng dao mùa xuân
- Ấn tượng, cảm xúc khái quát về bài thơ (lí do em muốn chia sẻ cảm xúc về bài thơ)
2. Thân đoạn
- Chia sẻ tình cảm, cảm xúc về nội dung đề tài mà bài thơ phản ánh: Bài thơ viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diều nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình làm nên đất nước.
- Chia sẻ tình cảm, cảm xúc về những nghệ thuật đặc sắc của bài thơ:
+ Bằng việc diễn tả qua thể thơ bốn chữ, giọng thơ nhẹ nhàng, sử dụng các hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, sử dụng thành công yếu tố tự sự, miêu tả làm hiện lên bức tranh về những người lính thân thương nhưng vô cùng đáng quý.
- Ghi lại cảm xúc chung của em về bài thơ, ý nghĩa của bài thơ đối với con người và cuộc sống: Đọc bài thơ em cảm thấy vô cùng xúc động và tự hào về những người lính Trường Sơn năm xưa. Họ đã xả thân vì quê hương đất nước. Những vần thơ đã ươm mầm cho tâm hồn mỗi chúng ta sự kính phục và suy nghĩ về lối sống xứng đáng công ơn những người đã ngã xuống.
3. Kết đoạn
Khẳng định lại tình cảm, cảm xúc chung về bài thơ
Mẫu 1
Bài thơ Đồng dao mùa xuân viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diều nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình làm nên đất nước. Bằng việc diễn tả qua thể thơ bốn chữ, giọng thơ nhẹ nhàng, sử dụng các hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, sử dụng thành công yếu tố tự sự, miêu tả làm hiện lên bức tranh về những người lính thân thương nhưng vô cùng đáng quý. Đọc bài thơ em cảm thấy vô cùng xúc động và tự hào về những người lính Trường Sơn năm xưa. Họ đã xả thân vì quê hương đất nước. Những vần thơ đã ươm mầm cho tâm hồn mỗi chúng ta sự kính phục và suy nghĩ về lối sống xứng đáng công ơn những người đã ngã xuống.
Mẫu 2
Nguyễn Khoa Điềm với bài “Đồng dao mùa xuân” đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc về hình ảnh người lính. Họ vốn là những con người trẻ tuổi, vẫn còn hồn nhiên nhưng đã nghe theo tiếng gọi của Tổ quốc để lên đường đi chiến đấu. Cuộc đời người lính có nhiều gian khổ, thiếu thốn với quân tư trang ít ỏi là ba lô con cóc, với tấm áo lính màu xanh; phải chịu căn bệnh nguy hiểm là sốt rét rừng nhưng vẫn giữ vững sự lạc quan, niềm tin vào tương lai. Từ đó chúng ta càng thêm khâm phục tinh thần, ý chí của những người chiến sĩ. Họ đã ra đi nhưng còn sống mãi trong lòng đồng đội, nhân dân. Mùa xuân của người lính hay chính là mùa xuân của đất nước đã trở nên bất tử. Hình ảnh những người anh hùng kiên trung, bất khuất sẽ mãi in đậm trong tâm trí của mỗi người dân Việt Nam.
Mẫu 3
Đến trang thơ của Nguyễn Khoa Điềm, tôi cảm thấy ấn tượng với “Đồng dao mùa xuân”. Tác giả dường như đang kể lại câu chuyện về người lính từ lúc mới vào chiến trường, những năm tháng chiến tranh khốc liệt và sự ra đi mãi mãi. Khi mới vào vào chiến trường, họ mới chỉ là những chàng trai còn rất trẻ. Tính cách vẫn còn hồn nhiên, chưa có nhiều trải nghiệm - chưa một lần yêu; cà phê chưa uống; vẫn còn mê thả diều. Dù vậy thì với lòng dũng cảm, lí tưởng cao đẹp và giàu lòng yêu nước, họ đã gia nhập quân ngũ, vào chiến trường. Cuộc đời người lính đầy khó khăn, tư trang mang theo chỉ là chiếc ba lô con cóc đựng vài vật dụng cần thiết, cùng với bộ quần áo xanh - màu xanh đặc trưng của người lính. Chiến tranh khốc liệt đã cướp đi mạng sống của họ, nhưng tình cảm mà đồng đội và nhân dân dành cho họ vẫn còn mãi. Tuổi thanh xuân của họ đã cống hiến cho đất nước, trở nên bất tử. Những câu thơ bốn chữ ngắn gọn với cách ngắt nhịp 2/2 đã góp phần giúp nhà thơ dễ dàng bày tỏ được tấm lòng biết ơn, ghi nhớ của đồng đội và nhân dân. Đó là niềm cảm phục, tự hào, biết ơn tới những người lính đã hi sinh tuổi xuân và cuộc đời vì độc lập dân tộc. Như vậy, “Đồng dao mùa xuân” là một bài thơ giàu cảm xúc, giúp chúng ta thêm hiểu và trân trọng về những người lính hơn.
Mẫu 4
“Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm đem đến cho người đọc nhiều cảm xúc. Bài thơ giống như một câu chuyện kể về cuộc đời người lính từ lúc mới vào chiến trường, cho đến những năm tháng chiến tranh ác liệt. Và khi đất nước hòa bình, người lính ấy đã hy sinh, mãi nằm lại nơi chiến trường không thể trở về quê hương. Tác giả đã khắc họa hình ảnh người lính đầy chân thực, sống động. Khi mới vào vào chiến trường, họ là những chàng trai chưa một lần yêu; cà phê chưa uống; vẫn còn mê thả diều. Tuy tuổi đời còn rất trẻ, vẫn chưa có nhiều trải nghiệm, tính cách nhân hậu nhưng lại thật dũng cảm, có lí tưởng và giàu lòng yêu nước. Chiến tranh khốc liệt đã cướp đi mạng sống của họ, nhưng tình cảm mà đồng đội và nhân dân dành cho họ vẫn còn mãi. Đối với đồng đội, người lính đã trở thành “ngọn lửa” để “bạn bè mang theo”. Họ luôn cùng sát cánh bên nhau trong mọi hoàn cảnh. Đối với nhân dân, người lính chính là những bậc anh hùng, đáng ngưỡng mộ và tự hào. Dù họ đã nằm lại nơi chiến trường, nhưng nhân dân vẫn luôn nhớ đến, trân trọng. Có thể nói, “Đồng dao mùa xuân” mang ý nghĩa biểu tượng chính là bài đồng dao về người lính, về sự bất tử của các anh đối với đất nước.
Mẫu 5
Bài thơ “Đồng dao mùa xuân” của Nguyễn Khoa Điềm viết về người lính đã đem đến cho tôi nhiều ấn tượng. Từng câu thơ đọc lên giống như một trang nhật kí về cuộc đời của người lính từ lúc họ mới vào chiến trường, chiến đấu rồi hy sinh. Khi mới vào chiến trường, họ vẫn còn là những chàng thanh niên hồn nhiên, chưa một lần yêu, cà phê vẫn chưng uống và còn mê thả diều. Dù vậy, thì tấm lòng nhiệt huyết cách mạng vẫn cháy trong trái tim của họ. Những năm chiến tranh khốc liệt, họ chiến đấu và hy sinh, thân xác nằm lại nơi chiến trường, kỉ vật còn lại chỉ là chiếc ba lô con cóc. Dù đã hi sinh, nhưng đồng đội vẫn nhớ đến họ với niềm thương cảm, xót xa. Còn với nhân dân, người lính đã trở thành một tượng đài bất tử, đáng ngưỡng mộ, trân trọng. Với bài thơ này, tác giả đã ngợi ca, bộc lộ lòng biết ơn những người lính trẻ đã dâng hiến mùa xuân cuộc đời mình kết thành những mùa xuân vĩnh cửu cho dân tộc, đất nước. Như vậy, “Đồng dao mùa xuân quả” là một bài thơ giá trị viết về người lính cụ Hồ.
Mẫu 6
Mỗi khi đọc bài thơ "Đồng dao mùa xuân" của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, em lại thêm cảm phục và biết ơn những người lính cụ Hồ đã chiến đấu dũng cảm cho độc lập dân tộc. Mặc dù tuổi đời còn rất trẻ, vẫn đang rong ruổi chạy theo những cánh diều và chưa một lần biết đến tình yêu nhưng nghe theo tiếng gọi Tổ quốc, anh lên đường ra mặt trận. Người lính làm em càng thêm kính mến với sự dũng cảm, kiên cường chiến đấu "Mỗi lần bom nổ... Anh thành ngọn lửa". Trong trận chiến ác liệt, anh đã hi sinh anh dũng, nằm lại nơi núi rừng Trường Sơn, nhưng tên tuổi, chiến công của anh sẽ mãi sáng ngời với non sông đất nước. Và khi mùa xuân nhân gian, mùa xuân của đất nước đến với bao nhớ thương, đồng đội và nhân dân vẫn luôn in sâu hình bóng anh trong tâm trí. Những hình ảnh thơ gần gũi, ngôn ngữ mộc mạc cùng biện pháp so sánh "mắt như suối biếc", điệp từ "anh ngồi" đã góp phần truyền tải những tình cảm, cảm xúc của bài thơ tới bạn đọc. Bài thơ chính là lời hát ca tự hào về những người lính đã hi sinh tuổi xuân và xương máu đất nước trọn vẹn, là khúc tưởng nhớ, biết ơn của toàn thể dân tộc tới những con người anh hùng.
Mẫu 7
Đọc bài thơ "Đồng dao mùa xuân" của Nguyễn Khoa Điềm, em lại càng thêm yêu mến những người lính - bộ đội cụ Hồ - những người đã bảo vệ non sông gấm vóc của dân tộc. Hình ảnh anh lính với tuổi xuân xanh "chưa một lần yêu" nhưng quyết tâm "đi vào rừng xanh" trong những năm tháng khói lửa đã làm chúng ta thêm cảm phục bởi lí tưởng sống cao đẹp. Trong khó khăn gian khổ của cuộc chiến, bị căn bệnh sốt rét hành hạ, người lính trẻ vẫn luôn nở nụ cười trên môi. Anh hi sinh nơi núi rừng Trường Sơn nhưng mãi được đồng đội, nhân dân thương nhớ. Những hình ảnh hào hùng mà cũng giản dị của anh "Ba lô con cóc/Tấm áo màu xanh" còn in mãi trong tâm trí nhân gian. Với hình ảnh thơ gần gũi cùng cách gieo vần chân, nhà thơ đã thành công trong việc khắc họa hình ảnh người lính cụ Hồ. Bằng các biện pháp so sánh "mắt như suối biếc", điệp từ "anh không về nữa" đã góp phần bày tỏ tình cảm, tấm lòng biết ơn của đồng đội, của nhân dân. Bài thơ là khúc đồng dao về tuổi trẻ nhiệt huyết, về sự bất tử của những người lính - những người đã góp phần tạo nên Việt Nam hòa bình.
Mẫu 8
Có rất nhiều bài thơ viết về hình ảnh người lính trong kháng chiến nhưng em ấn tượng nhất là bài Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm. Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ chống Mỹ, Nguyễn Khoa Điềm đóng góp cho thơ hiện đại Việt Nam những “tượng đài” thơ bất hủ. Thơ Nguyễn Khoa Điềm sâu sắc, suy tư, có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trữ tình, chính luận. Bên cạnh trường ca “Mặt đường khát vọng” đồ sộ về dung lượng lẫn nội dung tư tưởng, những bài thơ ngắn khác của Nguyễn Khoa Điềm cũng được đón nhận nồng nhiệt, trong đó có bài thơ “Đồng dao mùa xuân”, được viết năm 1994. Bài thơ viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Họ là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diều nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình cho đất nước. Các anh đã ngã xuống tô màu cờ cho Tổ quốc. Các anh ở lại với núi rừng, trở về trong vòng tay ôm ấp của đất mẹ thân yêu. Bằng việc diễn tả qua thể thơ bốn chữ, giọng thơ nhẹ nhàng, sử dụng các hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, sử dụng thành công yếu tố tự sự, miêu tả làm hiện lên bức tranh về những người lính thân thương nhưng vô cùng đáng quý. Trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm, dù họ mãi mãi gửi thân mình nơi núi rừng Trường Sơn xa xôi nhưng chất lính của họ thì còn mãi với thời gian. Bởi chính họ đã làm nên mùa xuân vĩnh hằng của đất nước hôm nay. Đọc bài thơ, em cảm thấy vô cùng xúc động và tự hào về những người lính Trường Sơn năm xưa. Họ đã làm nên Tổ quốc. Những vần thơ đã ươm mầm cho tâm hồn mỗi chúng sự kính phục và suy nghĩ về lối sống sao cho xứng đáng công ơn những người đã ngã xuống.
Mẫu 8
Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm với bài thơ "Đồng dao mùa xuân" đã để lại ấn tượng sâu đậm trong em về hình ảnh người lính anh hùng. Bài thơ như một khúc hát ca về cuộc đời anh bộ đội cụ Hồ. Anh lính trẻ rời xa cuộc sống hồn nhiên, vô tư "mê thả diều" để nghe theo tiếng gọi của trái tim, của Tổ quốc thân yêu. Đời người lính gian khổ, thiếu thốn với quân tư trang ít ỏi "Ba lô con cóc/ tấm áo màu xanh", bệnh tật giữa rừng "làn da sốt rét" nhưng anh vẫn giữ vững sự lạc quan, niềm tin vào tương lai. Ta càng thêm khâm phục ý chí, quyết tâm chiến đấu của anh để rồi biết ơn trước hi sinh anh dũng vì độc lập dân tộc. Những câu thơ bốn chữ ngắn gọn cùng cách ngắt nhịp 2/2 giúp nhà thơ dễ dàng bày tỏ được tấm lòng biết ơn, ghi nhớ của đồng đội và nhân dân. Đó là niềm cảm phục, tự hào, biết ơn tới những người lính đã hi sinh tuổi xuân và cuộc đời vì độc lập dân tộc. Khúc đồng giao trong bài thơ không chỉ là mùa xuân tuần hoàn của tự nhiên mà còn là mùa xuân của những người lính. Hình ảnh những người anh hùng, kiên trung, bất khuất sẽ mãi in đậm trong tâm trí người dân Việt Nam.
Mẫu 9
Bài thơ Đồng dao mùa xuân của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm là một bài thơ đã để lại cho em rất nhiều những cảm xúc khó tả. Trong bài thơ em gặp được hình ảnh những người lính bộ đội Cụ Hồ mà mình vẫn luôn kính trọng. Họ vẫn hiện lên mạnh mẽ, kiên cường và vĩ đại như thế. Nhưng bên cạnh đó, em còn được nhìn thấy họ ở một khía cạnh khác. Em hiểu được những người lính trẻ ấy cũng chỉ là những cậu thanh niên còn rất trẻ, chưa dám uống cà phê, chưa một lần yêu ai, vẫn còn mê thả diều. Chính vì vậy, sự ra đi của các anh khiến em càng thêm thương tiếc. Suốt những năm tháng qua, những người đồng đội và toàn thể nhân dân ta vẫn luôn nhớ đến các anh. Nhờ các anh hi sinh mùa xuân của đời mình mà mùa xuân của đất nước đã được thắp lên. Chính bài thơ Đồng dao mùa xuân đã giúp em thêm thấu hiểu và kính trọng những con người vĩ đại ấy, và càng thêm quý trọng độc lập tự do mà mình đang được sống ngày hôm nay.
Mẫu 10
Bài thơ bốn chữ Đồng dao mùa xuân của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã kể về những người lính bộ đội cụ Hồ, với một góc nhìn khác. Qua bài thơ, em nhìn thấy những chàng thanh niên trẻ đang độ tuổi đẹp nhất, với tâm hồn trẻ con. Tuy vẫn còn ham chơi, còn sợ đắng nhưng họ lại có một trái tim dũng cảm, quyết hi sinh tuổi xuân của mình vì mùa xuân của đất nước. Những chàng lính ấy, có người trở về quê hương, nhưng cũng có người phải mãi mãi nằm lại trên chiến trường. Sự hi sinh ấy khiến em vô cùng đau lòng và thương tiếc. Các anh ra đi nhưng không hề biến mất, mà chắc chắn sẽ còn mãi trên vai những người đồng đội, trong trái tim của nhân dân, của mẹ Việt Nam. Ngày hôm nay, chúng em càng thêm quyết tâm học tập và rèn luyện để tiếp bước các anh xây dựng, bảo vệ tổ quốc. Để mùa xuân mà các anh đã dành lại từ kẻ thù sẽ ngày càng xuân hơn.
Lời giải
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Gặp lá cơm nếp - Mẫu 1
Bài thơ “Gặp lá cơm nếp” của Thanh Thảo đã gửi gắm nỗi nhớ cũng như tình cảm yêu mến, kính trọng dành cho người mẹ. Đầu tiên, tác giả nói về hoàn cảnh của người con - xa nhà đã nhiều năm. Tình cờ nhìn thấy lá cơm nếp đã gợi lên nỗi nhớ về quê hương, về người mẹ. Trong kí ức của con, hình ảnh của mẹ hiện lên với vẻ dịu dàng, đảm đang. Mẹ vẫn thường “nhặt lá về đun bếp”, “thổi nồi cơm nếp”. Bát cơm nếp thơm lừng của mẹ mang mùi vị của quê hương giản dị. Để rồi người con đã khẳng định rằng không thể quên được hương vị của quê hương. Từ đó, người con lại càng thêm yêu thương người mẹ già như tình yêu với cội nguồn, với đất nước: “Mẹ già và đất nước/Chia đều nỗi nhớ thương”. Tình yêu của người con được chia đều cho mẹ và đất nước. Với những đặc sắc trong nghệ thuật như ngôn từ mộc mạc, hình ảnh gần gũi, nhịp điệu thơ linh hoạt, bài thơ đã mang đến cho người đọc những cảm xúc dạt dào về tình cảm gia đình cũng như tình yêu đất nước.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Gặp lá cơm nếp - Mẫu 2
Đến với “Gặp lá cơm nếp” của nhà thơ Thanh Thảo, người đọc đã có được nhiều cảm xúc. Mở đầu bài thơ, tác giả đã nêu ra hoàn cảnh của nhân vật trữ tình - người con đã xa nhà nhiều năm. Tình cờ thấy hình ảnh lá cơm nếp liền nhớ về bát xôi mùa gặt của mẹ. Có thể thấy rằng, “lá cơm nếp” đã khơi gợi lại trong người con kí ức về người mẹ. Hình ảnh người mẹ hiện lên thật giản dị, tần tảo với công việc quen thuộc là “nhặt lá về đun bếp”, “thổi cơm nếp”. Bát cơm nếp thơm lừng mang mùi vị của quê hương khiến người con phải thốt lên: “Ôi mùi vị quê hương/Con quên làm sao được”. Và qua đó, người con đã bộc lộ tình cảm dành cho mẹ: “Mẹ già và đất nước/Chia đều nỗi nhớ thương”. Tình yêu dành cho mẹ và cho đất nước được chia đều, luôn thường trực trong trái tim của người con. Hình ảnh mẹ già sẽ mãi song hành cùng đất nước, là điểm tựa để con tiến về phía trước. Có yêu mẹ bao nhiêu, con mới có thêm sức mạnh, động lực để vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Nhịp thơ linh hoạt, cùng với thể thơ năm chữ ngắn gọn, cách gieo vần chân quen thuộc và ngôn ngữ mộc mạc đã đem đến cho tác phẩm giọng điệu chân thành, da diết của một tấm lòng tràn đầy yêu thương. Bài thơ “Gặp lá cơm nếp” đã khơi gợi và in sâu trong lòng bạn đọc về tình cảm gia đình thiêng liêng cũng như tình yêu quê hương đất nước sâu nặng.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Gặp lá cơm nếp - Mẫu 3
“Gặp lá cơm nếp” của nhà thơ Thanh Thảo là một tác phẩm gây cho tôi nhiều ấn tượng. Bài thơ là câu chuyện của một người con đã xa nhà nhiều năm, nhìn thấy lá cơm nếp nhớ về bát xôi mùa gặt của mẹ, nhớ về người mẹ. Hình ảnh “lá cơm nếp” giống như một vật khơi gợi kí ức, gợi nhắc về mùi quê hương của người con, hương vị của xôi nếp đã quen thuộc với người con khi còn thơ bé, để khi đi bất cứ nơi đây cũng đều nhớ về. Người mẹ giản dị, tần tảo sớm hôm đã “nhặt lá về đun bếp”, “thổi cơm nếp” hiện lên khiến tôi cảm thấy thật xúc động. Người con đã bộc lộ trực tiếp tình cảm dành cho người mẹ của mình: “Mẹ già và đất nước/Chia đều nỗi nhớ thương”. Đối với người con, tình yêu dành cho mẹ và cho đất nước được chia đều, luôn thường trực trong trái tim của người con. Bài thơ “Gặp lá cơm nếp” đã đem đến nhiều cảm xúc cho người đọc.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Gặp lá cơm nếp - Mẫu 4
Bài thơ “Gặp lá cơm nếp” của nhà thơ Thanh Thảo gửi gắm tình cảm sâu sắc. Nhân vật trữ tình trong bài là người con, đang ở trong hoàn cảnh đã xa nhà nhiều năm. Bỗng nhìn thấy hình ảnh lá cơm nếp, nhớ về bát xôi mùa gặt của mẹ. Để rồi từng hình ảnh của mẹ hiện về trong tâm trí người con - mẹ nhặt lá về đun bếp, thổi nồi cơm nếp. Chắc hẳn, mỗi người sẽ thấy cảm động trước hình ảnh tảo tần của mẹ - người mẹ Việt Nam anh hùng đã hy sinh cả cuộc đời vì con. Hai khổ cuối, tác giả bộc lộ trực tiếp tình cảm dành cho mẹ hiền, cho đất nước. Trái tim con chia đều cho mẹ, cho đất nước - đó là một hình ảnh giàu tính biểu tượng. Đến những sự vật thiên nhiên còn hiểu được lòng của con, mà thơm mãi. Như vậy, “Gặp lá cơm nếp” là một tác phẩm giản dị, mà sâu sắc.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Gặp lá cơm nếp - Mẫu 5
“Gặp lá cơm nếp” của Thanh Thảo là một bài thơ hay viết về tình mẫu tử. Nhân vật người con có thể là một người chiến sĩ, đã xa nhà nhiều năm. Trên đường hành quân, anh tình cờ nhìn thấy lá cơm nếp. Hình ảnh “lá cơm nếp” đã gợi nhắc về người mẹ đảm đang, tần tảo của người con. Đến cuối cùng, người con còn bộc lộ tình cảm dành cho mẹ: “Mẹ già và đất nước/Chia đều nỗi nhớ thương”. Người con yêu đất nước, nên đã ra đi chiến đấu để bảo vệ nền độc lập cho đất nước. Nhưng cũng vì tình yêu dành cho mẹ cũng to lớn, chiến đấu để đem lại cuộc sống yên bình cho mẹ. Quả thật, người đọc sẽ cảm thấy xúc động khi đọc bài thơ này.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Gặp lá cơm nếp - Mẫu 6
"Gặp lá cơm nếp" của Thanh Thảo là bài thơ viết về tình cảm, nỗi nhớ thương của người con tới mẹ. Hình ảnh người con đi hành quân và "xa nhà đã mấy năm", bắt gặp lá cơm nếp nên nghĩ về bát xôi mùa gặt vấn vương nơi làn khói đã khơi gợi nhớ thương về người mẹ già. Hình ảnh người mẹ dần xuất hiện sống động trong ký ức của con. Đó là người mẹ hiền từ, chịu thương chịu khó trong những buổi chiều "nhặt lá về đun bếp". Đó còn là hình ảnh mẹ đảm đang nhóm bếp nấu những bữa cơm gia đình. Những tình cảm nhớ thương ấy càng thêm xúc động khi con thèm cái "mùi vị quê hương". Mùi vị ấy đã theo con trong suốt những năm tháng bé bỏng được mẹ che chở và nuôi lớn. Người con sẽ mãi dành cho mẹ tình yêu sâu sắc, thiêng liêng như tình yêu với Tổ quốc "Mẹ già và đất nước/ Chia đều nỗi nhớ thương". Hình ảnh mẹ già sẽ mãi song hành cùng đất nước, là điểm tựa để con tiến về phía trước. Với những hình ảnh thơ gần gũi, nhịp điệu thơ linh hoạt và thể thơ năm chữ ngắn gọn đã mang đến cho người đọc những cảm xúc về tình cảm mẫu tử thiêng liêng. Bài thơ không chỉ khắc họa nỗi nhớ của người con tới mẹ mà khẳng định tình cảm gia đình đáng quý và tình yêu quê hương, đất nước mà mỗi người cần trân trọng.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Gặp lá cơm nếp - Mẫu 7
Nhà thơ Thanh Thảo đã viết về nỗi nhớ thương của người con tới mẹ hết sức cảm xúc qua bài thơ "Gặp lá cơm nếp". Trong hoàn cảnh đặc biệt, người con "xa nhà đã lâu năm" đang trên đường hành quân thì nhìn thấy chiếc lá cơm nếp. Từ chiếc lá quen thuộc ấy, người con lại thao thức nhớ đến "bát xôi mùa gặt" mẹ làm. Tuy rời xa vòng tay chăm sóc, yêu thương của mẹ nhưng sâu trong trái tim và tiềm thức người con, hình bóng mẹ vẫn luôn hiện hữu. Trong ký ức con, mẹ luôn là người đảm đang, chất phác, chắt chiu khi "nhặt lá về đun bếp" để nấu những bữa cơm ấm nóng, thơm ngon cho gia đình. Mỗi giây phút nhớ về mẹ, con lại thấy trào dâng cảm xúc với "dư vị quê hương" - ngọn nguồn nâng đỡ tuổi thơ con lớn lên. Con sẽ mãi chẳng quên hương vị của khói bếp đun, của xôi nếp mẹ nấu. Và chính nhờ tình yêu quê hương, yêu mẹ, con lại càng thêm yêu đất nước "Mẹ già và đất nước. Chia đều nỗi nhớ thương". Hình ảnh người mẹ và đất nước trở nên gắn bó trong mối quan hệ mật thiết. Tình yêu gia đình đã hòa vào tình yêu đất nước. Tình cảm thiêng liêng dành cho mẹ, cho cội nguồn, cho non sông vẫn sẽ theo con trong suốt hành trình của cuộc đời, là động lực tiếp bước để con vượt qua khó khăn và gian khổ. Những cảm xúc đẹp đẽ được khơi gợi trong tâm hồn bạn đọc còn được nhân lên từ nét đặc sắc trong nghệ thuật của bài thơ. Nhịp điệu thơ linh hoạt, thể thơ năm chữ ngắn gọn, cách gieo vần chân quen thuộc cùng ngôn ngữ mộc mạc mang đến cho tác phẩm giọng điệu chân thành, da diết của một tấm lòng tràn đầy yêu thương. Bài thơ đã khơi gợi và in sâu trong lòng bạn đọc tình cảm gia đình thiêng liêng và tình yêu quê hương đất nước.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Gặp lá cơm nếp - Mẫu 8
Bài thơ "Gặp lá cơm nếp" của nhà thơ Thanh Thảo đã thể hiện tình cảm yêu thương, kính mến cùng nỗi nhớ thương của người con tới mẹ của mình. Mở đầu bài thơ, ta thấy được hoàn cảnh gợi nhắc người con nhớ về mẹ hết sức đặc biệt. Người con xa mẹ, xa quê hương, xa bát cơm mùa gặt đã "mấy năm" rồi. Ngày hôm nay, khi "thèm" cái hương vị của xôi nếp, lòng con lại thêm bồi hồi nhớ về hình bóng mẹ già nơi chôn rau cắt rốn. Trong ký ức của con, mẹ vẫn dịu dàng, đảm đang với đôi bàn tay cần mẫn. Mỗi chiều đến, mẹ vẫn thường "nhặt lá về đun bếp" để bếp hồng luôn bập bùng khói lửa, luôn thơm mùi cơm nếp. Và rồi, chính những bữa cơm nếp thân quen ấy đã làm thơm những nẻo đường mà con đi. Giây phút trào dâng nỗi nhớ về mẹ, người con lại thấy tháo thức trong lòng mùi vị quê hương giản dị, lại thêm yêu thương người mẹ già như tình yêu với cội nguồn, với đất nước "Mẹ già và đất nước. Chia đều nỗi nhớ thương". Mẹ cũng giống như non sông tổ quốc, là người nuôi dưỡng và che chở con từng ngày. Tình yêu của con dành cho mẹ đã hòa cùng tình yêu non sông đất nước, tạo nên sức mạnh để con vượt qua khó khăn. Với những đặc sắc trong nghệ thuật như ngôn từ mộc mạc, hình ảnh gần gũi, nhịp điệu thơ linh hoạt đã mang đến cho người đọc những cảm xúc dạt dào về tình yêu mẹ, yêu cội nguồn, yêu đất nước thiêng liêng mà sâu sắc. Và nhà thơ Thanh Thảo không chỉ khắc họa nỗi nhớ của người con dành cho mẹ mà thay lời bạn đọc cảm ơn tới tấm lòng bao la của người mẹ hiền.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Gặp lá cơm nếp - Mẫu 9
Gặp lá cơm nếp là một bài thơ năm chữ rất hay và đặc biệt của nhà thơ Thanh Thảo. Bài thơ là dòng hồi ức của chàng lính khi tình cờ gặp lại hình ảnh quen thuộc - chiếc lá cơm nếp ở một nơi xa. Chiếc lá ấy trở thành cầu nối, dẫn anh nhớ về những kỉ niệm bên mẹ ở quê nhà. Anh nhớ hình dáng mẹ nhặt lá đun bếp, thổi nên những nồi cơm nếp thơm dẻo suốt tuổi thơ. Cái mùi vị quen thuộc ấy anh không sao quên được, cũng như anh chẳng bao giờ quen được hình dáng yêu thương của mẹ, tình yêu và sự chở che của mẹ. Chính điều đó tiếp thêm cho anh sức mạnh và sự kiên cường để chiến đấu nơi rừng Trường Sơn, để bảo vệ mẹ, bảo vệ quê hương, đất nước. Tấm lòng hiếu thảo, đầy tình yêu thương ấy của người lính trẻ khiến em vô cùng xúc động và kính phục.
Đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Gặp lá cơm nếp - Mẫu 10
Bài thơ Gặp lá cơm nếp của nhà thơ Thanh Thảo là một tác phẩm thơ tự sự rất hay và ý nghĩa. Bài thơ là dòng suy tư, hồi ức của người lính trẻ khi đang ở tận rừng Trường Sơn. Giữa không khí chiến trận khốc liệt, một chiếc lá cơm nếp xuất hiện, đã trở thành chìa khóa mở ra vùng kí ức ngọt ngào trong anh. Đó là những ngày tháng anh ở quê nhà, được cùng mẹ ăn những nắm xôi nếp thơm bùi, ngọt dẻo. Anh nhớ mãi dáng mẹ tần tảo sớm hôm, nuôi dạy anh nên người. Chính vì thế, anh càng thêm vững tay súng, chắc bước chân để bảo vệ vùng trời bình yên có người mẹ đang chờ anh trở về. Anh yêu mẹ, yêu nhà nên càng yêu đất nước. Tình yêu cao cả ấy đã làm nên người lính cụ Hồ vĩ đại mà em luôn kính trọng và nể phục.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
233 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%