🔥 Đề thi HOT:

5530 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)

32 K lượt thi 7 câu hỏi
3357 người thi tuần này

Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Hải Dương

13.5 K lượt thi 7 câu hỏi
2426 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 3 )

28.9 K lượt thi 7 câu hỏi
2110 người thi tuần này

Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9

9.2 K lượt thi 7 câu hỏi
1606 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 7)

28 K lượt thi 7 câu hỏi
1571 người thi tuần này

Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Chân trời sáng tạo có đáp án- Đề 4

6.5 K lượt thi 7 câu hỏi
1523 người thi tuần này

Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 5

8.7 K lượt thi 7 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Đoạn văn 1

NGÓNG NGƯỜI CHÂN MÂY

 

Non Kì (1) quạnh quẽ trăng treo,

Bến Phì (2) gió thổi điu hiu mấy gò.

 

Hồn tử sĩ gió ù ù thổi,

Mặt chinh phu trăng dõi dõi soi.

Chinh phu tử sĩ mấy người,

Nào ai mạc mặt (3) nào ai gọi hồn?

 

Dấu binh lửa nước non như cũ,

Kẻ hành nhân qua đó chạnh thương.

Phận trai già ruổi chiến trường,

Chàng Siêu (4) tóc đã điểm sương mới về.

 

Tưởng chàng trải nhiều bề nắng nỏ,

Ba thước gươm một cỗ nhung yên.

Xông pha gió bãi trăng ngàn,

Tên reo (5) đầu ngựa giáo dan (6) mặt thành.

 

Áng công danh trăm đường rộn rã,

Những nhọc nhằn nào đã nghỉ ngơi.

Nỗi lòng biết ngỏ cùng ai.

Thiếp trong cánh cửa chàng ngoài chân mây.

Trong cửa này đã đành phận thiếp,

Ngoài mây kia há kiếp chàng vay (7)?

Những mong cá nước vui vầy,

Nào ngờ đôi ngả nước mây cách vời.

 

Thiếp chẳng tưởng ra người chinh phụ,

Chàng há từng học lũ vương tôn (8)

Cớ sao cách trở nước non,

Khiến người thôi sớm thì hôm những sầu?

 

Trang phong lưu đang chừng niên thiếu,

Sánh nhau cùng dan díu chữ duyên.

Nỡ nào đôi lứa thiếu niên,

Quan san để cách hàn huyên(9) cho đành!

 

Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu,

Hỏi ngày về ước nẻo quyên ca.

Nay quyên đã giục oanh già,

Ỷ nhi (10) lại gáy trước nhà líu lo.

 

(Trích Chinh phụ ngâm khúc, Đặng Trần Côn , bản dịch của Đoàn Thị Điểm, NXB Văn học, 2007)

 

* Chú thích:

          (“Chinh phụ ngâm khúc”, Đặng Trần Côn – Bản dịch của Đoàn Thị Điểm)

         Chinh phụ ngâm khúc là khúc ngâm của người vợ có chồng tham gia cuộc chiến do triều đình phong kiến chủ xướng, kể về nỗi khổ, nỗi cô đơn buồn tủi phải xa chồng. Tác phẩm mở đầu với khung cảnh chiến tranh ác liệt, và nhà vua truyền hịch kêu gọi mọi người tham gia cuộc chiến.

Trong bối cảnh này, nàng chinh phụ hình dung cảnh chồng nàng lên đường phò vua giúp nước, với quyết tâm giành hàng loạt thành trì dâng vua,hùng dũng trong chiếc chiến hào thắm đỏ và cưỡi  con ngựa sắc trắng như tuyết. Cuộc tiễn đưa lưu luyến kết thúc, người chinh phụ trở về khuê phòng và tưởng tượng ra cảnh sống của chồng nơi chiến địa. Những xúc cảm về một hình ảnh “Lẫm liệt” của chồng phút chia ly đã dần mờ nhòe, thay thể vào đó là nổi lo sợ khủng khiếp về số phận của chồng giữa chiến trường khốc liệt, đấy oan hồn tử khí, và niềm đau khổ khôn nguôi về thân phận đơn chiếc của bản thân nàng. Chồng quá hạn không về, cũng không có tin tức gì, và người chinh phụ đành phải tính thời gian bằng chu kỳ quyên hót, đào nở, sen tàn. Cuối cùng, chán chường và tuyệt vọng, người chinh phụ đã không còn muốn làm việc, biếng lơi trang điểm, ngày đêm khẩn cầu mong được sống hạnh phúc cùng chồng. (Đoạn trích trên nằm ở phần gần cuối tác phẩm)

(1). Non Kì (Kì Sơn): Núi Kỳ Liên, đời Hán, Hoắc Khứ Bệnh đánh rợ Hung Nô ở đấy.

(2). Bến Phì (Phì Thủy): tên sông. Bồ Kiên nước Tần, đem hàng trăm vạn quân đánh Tấn ở sông này, thua trận, quân sĩ mười phần chết mất tám chín, thây đắp thành gò.

(3). Mạc mặt: vẽ ra nét mặt.

(4). Ban Siêu: danh tướng đời Hán, theo việc binh nhưng ra xứ Tây Vực ở 31 năm, lập nhiều công lớn, khi về đã quá 80 tuổi.

(5). Tên reo đầu ngựa: (minh: kêu; đích: mũi tên bịt sắt): tên nỏ bịt sắt, bắn đi vang ra tiếng.

(6). Giáo dan (duyên can): (duyên: leo; can: cán cây giáo): leo ngọn giáo mà lên mặt thành

(7). Vay: tiếng đệm của câu than thở.

(8). Vương tôn: con nhà giàu sang, ưa đi chơi không đoái hoài đến gia đình.

(9). Quan san, hàn huyên: (quan: ải; san: núi: hàn: lạnh;, huyên: ấm), ý nói cách trở, không biết tin tức của nhau.

(10). Ý nhi: chim én (yến) thường làm tổ trong mái nhà.

4.6

241 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%