Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Ngữ Văn năm học 2019 - 2020 Sở GD&ĐT Đà Nẵng có đáp án
4.6 0 lượt thi 3 câu hỏi 45 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
40 bài tập NLXH ôn thi vào 10 Chủ đề: Phát triển bản thân có lời giải
14 bài tập NLXH ôn thi vào 10 Chủ đề: Mối quan hệ với tự nhiên có lời giải
12 bài tập NLXH ôn thi vào 10 Chủ đề: Gia đình có lời giải
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Phòng GD Quận 1 có đáp án
17 bài tập NLXH ôn thi vào 10 Chủ đề: Môi trường học đường có lời giải
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Văn năm 2026 TP. Hồ Chí Minh
7 bài tập NLXH ôn thi vào 10 Chủ đề: Chủ đề học tập có lời giải
9 bài tập NLXH ôn thi vào 10 Chủ đề: Công nghệ thông tin có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
a. Phép liên kết được sử dụng: phép lặp.
b. Phần trung tâm của cụm từ “mái tóc bạc của các cụ già” là: mái tóc – đây là cụm danh từ.
c. Câu đặc biệt là câu 5: Khuya.
d. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu 7:
- nhân hóa: thao thức
- so sánh: vầng trăng vẫn thao thức như canh gác trong đêmLời giải
|
*Yêu cầu hình thức - Bài viết có theo hình thức một đoạn văn hay bài văn: + Với đoạn văn, HS đảm bảo yêu cầu hình thức của một đoạn văn. HS có thể trình bày đoạn văn theo lối diễn dịch, quy nạp, móc xích, tổng – phân – hợp hoặc song hành. + Với bài văn đảm bảo đủ 3 phần: mở đoạn (giới thiệu vấn đề), thân đoạn (triển khai vấn đề), kết đoạn (khẳng định lại vấn đề). - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. *Yêu cầu nội dung: học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, dưới đây là một số ý chính để tham khảo. 1. Giới thiệu luận đề 2. Giải thích luận đề - Lời chào là “phương tiện” trong cách ứng xử giao tiếp xã hội, nhằm để làm quen, duy trì mối quan hệ gắn bó, đoàn kết, tương thân tương ái giữa con người với con người trong một tập thể cộng đồng. 3. Bàn luận vấn đề - Vai trò của lời chào: + Lời chào là một hình thức khởi đầu một cuộc trò chuyện trong giao tiếp. + Lời chào thể hiện thái độ trân trọng, cung kính và thân thiết của mình đối với người khác. + Trong đời sống, lời chào như một hình thức xã giao để bắt đầu một cuộc nói chuyện được tự nhiên, lịch sự, cởi mở. Người vai dưới gặp người trên mà không biết chào hỏi là bất kính. Người vai trên không đáp lại lời chào của người vai dưới là thiếu lịch sự, hách dịch, khinh người. + Lời chào khẳng định phẩm chất tốt đẹp của con người. Nó thể hiện sự tôn trọng của bản thân đối với người khác. Nó giúp ta xác định rõ ràng vị trí mỗi người trong giao tiếp. Từ đó, thực hiện các hoạt động giao tiếp một cách đúng đắn, hiệu quả và đúng mực. Người nhận được lời chào cũng cảm thấy mình cảm được tôn trọng, vui vẻ, hạnh phúc. + Lời chào còn có giá trị to lớn trong truyền thống văn hóa dân tộc (lời chào cao hơn mâm cỗ). - Khái quát lại vấn đề: một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của lời chào. 4. Liên hệ bản thân |
Lời giải
- Về hình thức: đáp ứng yêu cầu hình thức một bài văn có 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài)
- Về nội dung: HS có thể triển khai theo nhiều cách, miễn sao có thể thấy được sự thay đổi trong hành động, ý thức của bé Thu trong tình cảm, hành xử đối với người cha của mình.
1. Mở bài
- Dẫn dắt
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Quang Sáng, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm “Chiếc lược ngà”.
- Giới thiệu về nhân vật bé Thu, giới thiệu 2 đoạn trích.
2. Thân bài
- Giới thiệu khái quát về hoàn cảnh của hai cha con: Anh Sáu đi kháng chiến chống Pháp từ khi đứa con duy nhất của anh chưa đầy một tuổi. Từ đó hai ba con chưa hề gặp lại nhau, cho đến khi anh được nghỉ phép ba ngày, anh đã trở về thăm gia đình, nhưng đứa con gái tám tuổi không chịu nhận ba.
Đoạn 1:
- Tính cách rắn rỏi, bướng bỉnh, ngang bướng rất trẻ con của bé Thu được thể hiện trong đoạn văn thứ nhất “Trong bữa cơm đó…nó cũng không về”.
+ Hất đổ cả chén cơm khi anh Sáu gắp cho nó cái trứng cá. Bị ba đánh, tưởng đâu “con bé sẽ lăn ra khóc, sẽ giẫy, sẽ đạp đổ cả mâm cơm, hoặc sẽ chạy vụt đi. Nhưng không, nó ngồi im, đầu cúi gằm xuống. Nghĩ thế nào nó cầm đũa, gắp lại cái trứng cá để vào chén, rồi lặng lẽ đứng dậy, bước ra khỏi mâm” => Hình ảnh một đứa trẻ gan góc, lì lợm.
+ “Nhảy xuống xuồng, mở lòi tói cố làm cho dây lòi tói khua rộn ràng, khua thật to” => tính cách trẻ con, hình ảnh của một đứa trẻ lúc giận dỗi được khắc họa rất tinh tế với chỉ một chi tiết nhỏ.
+ “Nó sang nhà bà ngoại và khóc ở bên đấy” => dù gan lì và bướng bỉnh nhưng bởi Thu vẫn còn là một đứa trẻ nên vẫn có những hành động mè nheo khóc nhè.
=> Bé Thu là một đứa bé gan góc, có cá tính mạnh mẽ, thà sang nhà ngoại khóc thật to nhưng khi đứng trước mặt ông Sáu – người àm bé đang căm ghét thì lầm lì, im lặng trông như nét hờn dỗi của người lớn. Nhưng suy cho cùng, Thu vẫn là một đứa bé nên vẫn có những hành động trẻ con để thể hiện nỗi bực dọc của mình. Bên cạnh đó, hành động quyết liệt của bé Thu cũng thể hiện tình yêu thương cha mãnh liệt, bé kiên quyết cự tuyệt ông Sáu vì ông không giống bức hình trong ảnh, trên mặt ông có vết thẹo dài. Chính yếu tố đó vừa thể hiện tình yêu thương cha vừa thể hiện cá tính mạnh mẽ của bé Thu.
=> Nguyễn Quang Sáng đã rất tinh tế, tài tình khi khắc họa được hình ảnh của bé Thu đa chiều và sâu sắc như thể chỉ trong một hành động nhỏ.
Đoạn 2:
- Tình yêu thương ba vô bờ bến được thể hiện ở đoạn văn thứ hai “Trong lúc đó…nắm lấy trái tim tôi”
+ Bé Thu bướng bỉnh bao nhiêu, lì lợm gan góc bao nhiêu thì lại bởi bé thương ba của mình bấy nhiêu: “Con bé hét lên, hai tay nó siết lấy chặt cổ…và đôi vai nhỏ bé của nó run run”.
=> Những cái ôm như cố gắng để chặt nhất có thể, như để bù đắp cho những tháng ngày xa lánh ba của mình, những cái ôm cuối cùng như để lấp đi tất thảy những khoảng trốn của tình ba – con trong những ngày tháng vừa qua.
=> Đoạn văn là những gì xúc động nhất, sâu lắng nhất về tình cảm mà bé Thu dành cho ba của mình.
- Hai đoạn văn đã cho thấy được sự thay đổi trong tâm lý của nhân vật bé Thu đối với người cha của mình. Nếu như đoạn trên, bé Thu xa lánh, xù lông với ba mình bao nhiêu thì đoạn 2 lại thấy được sự gần gũi không còn khoảng trống của tình cảm mà Thu dành cho người ba của mình. Đoạn 1 bé Thu lì lợm bướng bỉnh bao nhiêu thì đoạn 2, bé Thu lại trở nên nhẹ nhàng, tình cảm bấy nhiêu.
- Hai đoạn trích cũng cho thấy được sự tài tình trong miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật, đặc biệt là tâm lý của trẻ con của nhà văn: tinh tế, sâu sắc.
3. Kết bài: Khái quát suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về nhân vật bé Thu và truyện ngắn Chiếc lược ngà.