Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Ngữ Văn năm học 2024 - 2025 Sở GD&ĐT Đà Nẵng có đáp án
9 người thi tuần này 4.6 9 lượt thi 3 câu hỏi 45 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
40 bài tập NLXH ôn thi vào 10 Chủ đề: Phát triển bản thân có lời giải
14 bài tập NLXH ôn thi vào 10 Chủ đề: Mối quan hệ với tự nhiên có lời giải
12 bài tập NLXH ôn thi vào 10 Chủ đề: Gia đình có lời giải
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Phòng GD Quận 1 có đáp án
17 bài tập NLXH ôn thi vào 10 Chủ đề: Môi trường học đường có lời giải
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Văn năm 2026 TP. Hồ Chí Minh
7 bài tập NLXH ôn thi vào 10 Chủ đề: Chủ đề học tập có lời giải
9 bài tập NLXH ôn thi vào 10 Chủ đề: Công nghệ thông tin có lời giải
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
|
a. Thành phần tình thái: dường như |
|
b) Các từ được gạch chân thực hiện phép liên kết lặp từ ngữ: môi trường |
|
c) Vì không phải mô hình du lịch sinh thái nào cũng đem lại cho môi trường những quyền lợi tương xứng. Không chỉ vậy, nó còn thải ra môi trường hàng tấn rác thải nhựa. |
|
d) HS dựa vào nội dung đoạn trích đưa ra những bài học phù hợp. Gợi ý: + Hãy là người tiêu dùng thông thái, lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường. + Phải chung tay bảo vệ môi trường. + …. |
Lời giải
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở đoạn (mở bài) nêu được vấn đề, thân đoạn (thân bài) triển khai được vấn đề, kết đoạn (kết bài) kết luận được vấn đề. |
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận; triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi ý: 1. Mở đoạn (mở bài): Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa việc sống giảm rác từng chút một. 2. Thân đoạn (thân bài): - Rác thải là một vấn đề nhức nhối của nước ta nói riêng và thế giới nói chung. - Rác thải nếu không được xử lí đúng cách sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ đối với môi trường mà còn đối với chính con người. - Việc giảm rác thải từng chút một trong cuộc sống mỗi con người là điều vô cùng cần thiết: + Khi giảm rác thải chúng ta sẽ làm cho môi trường sống tốt hơn. + Giảm rác thải cũng là cách giảm gánh nặng lên môi trường. + Môi trường sống trong lành cũng khiến cơ thể, sức khỏe, tinh thần của mỗi chúng ta “mạnh khỏe” hơn. + ... HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp. - Giảm rác thải nhựa không phải thực hiện qua một trào lưu, một phong trào nhất định mà nó phải là hành động thường xuyên, mọi người phải ý thức được tầm quan trọng của việc giảm rác thải và thực hiện từng chút mỗi ngày. - Phê phán những kẻ chạy theo trào lưu, giảm rác thải, phân loại rác thải theo phong trào hoặc những người không có ý thức bảo vệ môi trường. 3. Kết đoạn (kết bài): Tổng kết vấn đề. |
|
c. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. |
|
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. |
Lời giải
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. |
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận; triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Sau đây là một số gợi ý: 1. Mở bài - Giới thiệu tác giả: Huy Cận là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt Nam. - Giới thiệu tác phẩm: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” viết năm 1958, trong thời gian ông đi thực tế ở Hòn Gai - Quảng Ninh, được in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”. - Giới thiệu khái quát về đoạn trích. 2. Thân bài a. Khung cảnh thiên nhiên - Thời gian nghệ thuật là một buổi hoàng hôn tuyệt đẹp. Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa. Các hình ảnh mặt trời, sóng, đêm được nhân hóa, cùng hình ảnh so sánh độc đáo ở câu thơ thứ nhất “như hòn lửa” đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên kỳ vĩ, tráng lệ. Ngày đã tắt nhưng không hề ảm đạm. Sự vận động của thời gian được diễn tả qua các động từ “xuống biển”, “cài then”, “sập cửa”. Những con sóng cài ngang như chiếc then cửa của vũ trụ. Bóng đêm “sập cửa” gợi khoảnh khắc ánh ngày vụt tắt và màn đêm bất ngờ buông xuống, bao trùm lên tất cả. - Lẽ thường, khi ngày tàn, con người sẽ tạm ngừng mọi công việc để trở về nghỉ ngơi bên gia đình nhưng trên biển có một cuộc sống khác khi đó mới bắt đầu ... Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm cùng gió khơi - Chữ “lại” đã gợi ra vòng tuần hoàn trong hoạt động của những người dân biển, gợi nhịp sống thanh bình của quê hương, đất nước. Sau bao năm tháng chiến tranh, con người Việt Nam mới có một cuộc sống lao động bình yên đến thế! - Đoàn thuyền ra khơi với khí thế tươi vui, hào hứng, phấn khởi: “Câu hát căng buồm cùng gió khơi”: Sự kết hợp giữa “câu hát” và “gió khơi” đã tạo nên sức mạnh lớn đưa con thuyền mạnh mẽ vượt sóng ra khơi. Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong câu thơ cũng tái hiện vẻ đẹp tâm hồn và niềm vui trong lao động của người dân chài. - Sự trù phú của thiên nhiên: - Biện pháp liệt kê: “cá bạc”, “cá thu” ... → sự giàu có của biển. - Bút pháp tả thực kết hợp với trí tưởng tượng phong phú: + Tả đàn cá thu giống như con thoi đang bơi lượn mà như dệt tấm vải giữa biển đêm bừng muôn luồng sáng. + Gợi những vệt nước lấp lánh khi đàn cá bơi lội. - Khung cảnh đánh cá hiện lên vô cùng đẹp đẽ, sinh động. Không gian vũ trụ bao la được mở ra nhiều chiều: + Cao: bầu trời, mặt trăng. + Rộng: mặt biển. + Sâu: lòng biển. - Sự giàu có, phong phú, đẹp đẽ, bao dung của biển cả: Liệt kê: “cá nhụ”, “cá chim” ...: + Là những loài cá quý giá nhất → sự hào phóng của biển cả. + Tô đậm ấn tượng về một vùng biển giàu có với sản vật phong phú. - Hình ảnh miêu tả: “cá song .. đuốc đen hồng”: + Tả thực cá song dài có những chấm nhỏ màu đen hồng. + Liên tưởng đến ngọn đuốc làm sáng cả biển đêm. - Đại từ “em” → nhân hóa câu thơ: Cá không phải là đối tượng để đánh bắt mà là đối tượng để chinh phục. + Gợi hành trình chinh phục tự nhiên của con người. - Nhân hóa: “đêm thở”, “sao lùa” → Vẻ đẹp của đêm trăng trên biển. Ánh trăng sao lồng vào sóng nước nên khi cá quẫy ta có cảm giác không phải mặt nước đang xao động mà là màn đêm đang thở. - So sánh “như lòng mẹ”: + Là “nguồn sữa”, nguồn tài nguyên khổng lồ nuôi sống con người. + Ấm áp, bao dung, gần gũi, yêu thương con người như lòng mẹ. → Ần sau những câu thơ này là niềm hạnh phúc và lòng biết ơn của con người đối với ân tình của thiên nhiên, đất nước. b. Vẻ đẹp người lao động: - Niềm vui của người dân chài. Những đàn cá như thoi đưa là niềm hứa hẹn chuyến về bội thu “khoang đầy cá nặng”. - Hình ảnh người lao động: + Khi sóng biển dâng lên, cánh buồm như chạm vào cả mây trời. + Khi buông lưới con thuyền như dò thấu tận đáy đại dương. + Hệ thống động từ: “lái”, “lướt” ... → tư thế làm chủ của đoàn thuyền ... + Hệ thống hình ảnh: “lái gió”, “buồm trăng”, “mây cao”, “biển bằng” → con thuyển như mang sinh lực của đất trời để đánh cá trên biển. - Gợi hình tượng người lao động trên biển: + Tầm vóc lớn lao sánh cùng vũ trụ. + Làm chủ cả vũ trụ. c. Nghệ thuật xây dựng hình ảnh: - Hình ảnh kì vĩ, tráng lệ. - Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, liệt kê, ... - Ngôn ngữ trau chuốt. -... 3. Tổng kết vấn đề. |
|
c. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. |
|
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. |