Giải SBT Ngữ Văn 9 Cánh diều Bài 4. Truyện ngắn có đáp án

46 người thi tuần này 4.6 292 lượt thi 44 câu hỏi

🔥 Đề thi HOT:

7780 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)

78.6 K lượt thi 7 câu hỏi
3686 người thi tuần này

Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9

30.2 K lượt thi 7 câu hỏi
2904 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)

73.8 K lượt thi 7 câu hỏi
2651 người thi tuần này

Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Hải Dương

19.7 K lượt thi 7 câu hỏi
2317 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 10)

73.2 K lượt thi 7 câu hỏi
2088 người thi tuần này

Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 3 )

72.9 K lượt thi 7 câu hỏi
1565 người thi tuần này

Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Ninh Bình (2)

5.6 K lượt thi 6 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1

Đọc mục 1, phần Kiến thức ngữ văn (SGK, trang 76 – 77), hoàn thành sơ đồ sau để hiểu về nội dung và hình thức của văn bản văn học:

Đọc mục 1, phần Kiến thức ngữ văn (SGK, trang 76 – 77), hoàn thành sơ đồ sau để hiểu về nội dung và hình thức của văn bản văn học: (ảnh 1)

Lời giải

VĂN BẢN VĂN HỌC

Nội dung

Hình thức

Mối quan hệ nội dung – hình thức

Là hiện thực cuộc sống được miêu tả, phản ánh trong văn bản từ cách nhìn nhận, suy nghĩ và lựa chọn của tác tác giả.

Các yếu tố: đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo…

Được thể hiện bằng ngôn từ nghệ thuật, thông qua nhiều yếu tố gắn với đặc điểm của mỗi thể loại và kiểu văn bản.

Các yếu tố chung như: ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu, bối cảnh, nhân vật, chi tiết, bút pháp miêu tả…

Các yếu tố gắn với đặc trưng thể loại: cái tôi, chủ thể trữ tình, vần, khổ, dòng thơ... gắn với thơ; lời thoại và các chỉ dẫn sân khấu gắn với văn bản kịch…

Là hai phương diện cơ bản không tách rời nhau của văn bản văn học.

Câu 2

Các phát biểu dưới đây về hoạt động đọc hiểu văn bản văn học của người đọc là đúng hay sai?

Phát biểu

Đúng

Sai

a) Chỉ cần đọc phần tóm tắt, không cần đọc toàn bộ văn bản

 

 

b) Nắm bắt các thông tin đã được tác giả thể hiện trong văn bản

 

 

c) Hình dung, tưởng tượng bức tranh đời sống được thể hiện trong văn bản

 

 

d) Kết nối thông tin trong văn bản với trải nghiệm cá nhân, với văn bản khác có liên quan và với hiện thực đời sống

 

 

e) Suy luận, phân tích, khám phá vẻ đẹp nội dung và hình thức của văn bản

 

 

g) Ý nghĩa của văn bản được cảm nhận giống nhau ở mọi người đọc

 

 

Lời giải

a) – Sai

b) – Đúng

c) – Đúng

d) – Đúng

e) – Đúng

g) – Sai.

Câu 3

Phương án nào nêu không đúng về bối cảnh tiếp nhận?

A. Hoàn cảnh về không gian, thời gian, tâm thế,... của nhà văn khi sáng tạo tác phẩm

B. Hoàn cảnh về không gian, thời gian, tâm thế của người đọc khi đọc văn bản 

C. Hoàn cảnh chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá của thời đại khi hoạt động đọc diễn ra

D. Một trong những yếu tố mà người đọc sử dụng để suy luận, phát hiện ý nghĩa của văn bản

Lời giải

Đáp án A. Hoàn cảnh về không gian, thời gian, tâm thế,... của nhà văn khi sáng tạo tác phẩm.

Câu 4

Người kể chuyện trong truyện ngắn Làng là ai?

A. Người kể chuyện ngôi thứ nhất – ông Hai

B. Người kể chuyện ngôi thứ nhất – bà Hai

C. Người kể chuyện ngôi thứ ba – bà chủ nhà 

D. Người kể chuyện ngôi thứ ba giấu mặt

Lời giải

Đáp án D. Người kể chuyện ngôi thứ ba giấu mặt

Câu 5

Đọc một số chi tiết dưới đây về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng và trả lời các câu hỏi bên dưới:

(1) “Cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên. Mồm bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ, hấp háy...”

(2) “Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai.”

(3) “Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao?”

(4) “Một đám đông xúm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ấy”.”

(5) “Cổ họng ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được.”

 (6) “Chợt ông lão lặng hẳn đi, tay chân nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được... [...] Trống ngực ông lão đập thình thịch. Ông lão nín thở, lắng tai nghe ra bên ngoài...”

(7) “Ông Hai ngồi lặng trên một góc giường. Bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê rợn nối tiếp bời bời trong đầu óc ông lão. Biết đem nhau đi đâu bây giờ? Biết đâu người ta chứa bố con ông mà đi bây giờ?...”

(8) “Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu.”

(9) “Không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.” 

(10) “Tây nó đốt nhà tôi rồi, bác ạ. Đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên trên này cải chính, ông ấy cho biết... cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả.”

(11) “Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. [...] Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi.”

(12) “Chúng nó có bao nhiêu thằng, bao nhiêu Tây, bao nhiêu Việt gian, đi những đường nào, đốt phá những đâu đâu, và dân quân, tự vệ làng ông bố trí, cầm cự ra sao, rành rọt, tỉ mỉ như chính ông lão vừa mới dự trận đánh giặc ấy xong thật...”

a) Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng của ông Hai ngay khi nghe tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây”?

b) Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng của ông Hai khi về đến nhà?

c) Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng ông Hai trong suốt mấy ngày sau khi biết tin làng mình đã theo giặc?

d) Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng của ông Hai khi đã tìm hiểu được chính xác thông tin về làng Chợ Dầu?

Lời giải

a) - (5), (11);

b) - (3), (6), (8);

c) - (2), (4), (7), (9);

d) - (1), (10), (12).

Câu 6

Phương án nào dưới đây là lời dẫn gián tiếp?

A. “Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ, con nhỉ.”

B. “Tây nó đốt nhà tôi rồi, bác ạ. Đốt nhẵn.”

C. “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?”

D. “Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này!”

Lời giải

Đáp án C. “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?”.

Câu 7

Phương án nào dưới đây là lời độc thoại của nhân vật ông Hai? 

A. “Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại...”

B. “Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?...”

C. “Thì vưỡn! Lúa dưới ta tốt nhiều chứ.”

D, “Hà, nắng gớm, về nào...”

Lời giải

Đáp án D. “Hà, nắng gớm, về nào...”

Câu 8

Tình huống của truyện ngắn Làng là gì?

A. Ở nơi tản cư, ông Hai lo lắng vì nghe tin có lệnh đuổi hết những người làng Chợ Dầu, không cho ở nữa

B. Ở nơi tản cư, nghe tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây”, ông Hai tâm sự, bày tỏ tấm lòng với làng, với nước cùng đứa con trai

C. Ở nơi tản cư, ông Hai nghe được tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây” từ những người dưới xuôi mới lên

D. Ở nơi tản cư, nghe tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây”, ông Hai vội và trở về làng để tìm hiểu thông tin

Lời giải

Đáp án C. Ở nơi tản cư, ông Hai nghe được tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây” từ những người dưới xuôi mới lên.

Câu 9

Hãy chỉ ra tác dụng của tình huống trong việc khắc hoạ nhân vật và chủ đề của tác phẩm.

Lời giải

– Tình huống truyện đặt nhân vật ông Hai vào một bối cảnh gay cấn, một tình thế xung đột nội tâm, tạo cơ hội để nhân vật ông Hai bộc lộ toàn bộ diễn biến tâm lí phức tạp, đan xen nhiều trạng thái. Qua đó, tình cảm yêu làng, yêu nước của nhân vật được khắc hoạ cụ thể, sinh động, chân thực, ấn tượng, sâu sắc. Như vậy, tình huống truyện chủ yếu được khai thác dưới góc độ tâm lí.

– Tình huống truyện cũng giúp các nhân vật khác như: những người dân tản cư, bà Hai, bà chủ nhà, bác Thứ, những đứa con của ông Hai, những người dân ở vùng tản cư và các vùng khác nói chung (qua lời của bà chủ nhà, bà Hai) thể hiện thái độ, tình cảm, cách ứng xử trước sự việc mà “căn cứ”, “thước đo” của sự ứng xử đó đều chiến là bạn; theo Tây, lập tề, Việt gian là thù. dựa trên tình yêu nước trong bối cảnh thời chiến: trung thành, hết lòng với kháng

– Tình huống truyện thúc đẩy diễn biến của các sự việc trong cốt truyện, sự việc này kéo theo sự việc khác, đưa cốt truyện lên đến đỉnh điểm, được “cởi nút”, giải quyết, thông tin sai lạc được cải chính, ông Hai và tất cả mọi người đều vui mừng, dù làng quê của ông đã bị giặc tàn phá hết cả nhưng điều quan trọng là làng ông vẫn kiên cường, một lòng một dạ thuỷ chung với cách mạng.

= > Như vậy, tình huống truyện có vai trò rất quan trọng trong truyện ngắn. Nó là một “khoảnh khắc” đặc biệt được nhà văn phát hiện để qua đó phát triển cốt truyện, khắc hoạ nhân vật, khám phá đời sống, bộc lộ chủ đề của tác phẩm. Tình huống trong truyện ngắn này tựa như một “phép thử” mà kinh qua nó với tất cả các cung bậc cảm xúc, nhân vật ông Hai và các nhân vật khác đã bộc lộ tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với tình yêu nước và tinh thần kháng chiến. Đây cũng là chủ đề mà nhà văn Kim Lân muốn khẳng định.

Câu 10

(Câu hỏi 4, SGK) Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của các nhân vật trong truyện? Hãy nêu và làm rõ nhận xét của em về ngôn ngữ của các nhân vật trong truyện.

Lời giải

- Ngôn ngữ của truyện rất đặc sắc, nhất là ngôn ngữ nhân vật ông Hai.

- Ngôn ngữ mang đậm chất khẩu ngữ và là lời ăn tiếng nói của người nông dân. Lời trần thuật và lời nhân vật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu do truyện được trần thuật chủ yếu theo điểm nhìn của ông Hai, dù vẫn dùng cách trần thuật ở ngôi thứ ba. Ngôn ngữ nhân vật ông Hai vừa có nét chung của người nông dân, với cách dùng từ, đặt câu hết sức dễ hiểu, mộc mạc lại mang đậm cá tính của nhân vật, rất sinh động.

Câu 11

(Câu hỏi 5, SGK) Theo em, tại sao nhà văn đặt tên cho tác phẩm là Làng mà không phải là Làng Chợ Dầu?

Lời giải

Nhan đề của truyện là “Làng” không phải là “Làng Chợ Dầu” vì nếu là “Làng Chợ Dầu” thì vấn đề mà tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp, cụ thể ở một làng. Dụng ý của tác giả muốn nói tới một vấn đề mang tính phổ biến ở khắp các làng quê, có trong mọi người nông dân. Bởi thế “Làng” là nhan đề hợp lý với dụng ý của tác giả. Qua đó ta hiểu chủ đề của truyện: ca ngợi tình yêu làng quê tha thiết của những người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.

Như vậy, nhan đề “Làng” vừa nói lên được cái riêng là tình yêu làng của ông Hai, đồng thời qua cái riêng ấy, cũng nói lên được cái chung: tấm lòng của những người dân quê đất Việt.

Câu 12

Phương án nào nêu không đúng về bối cảnh của truyện?

A. Câu chuyện xảy ra vào ngày Chủ nhật Phục sinh 

B. Câu chuyện xảy ra tại thành phố Bác-xê-lô-na (Barcelona) của Tây Ban Nha 

C. Câu chuyện xảy ra tại chiếc cầu phà bắc qua sông E-brô (Ebro), nối giữa thị trấn Xan Các-lốt (San Carlos) và Tô-rơ-tô-sa (Tortosa)

D. Câu chuyện xảy ra trong giai đoạn cuộc nội chiến ở Tây Ban Nha, quân phát xít đang tiến về E-brô

 

Lời giải

Đáp án B. Câu chuyện xảy ra tại thành phố Bác-xê-lô-na (Barcelona) của Tây Ban Nha.

 

Câu 13

Truyện được kể bởi ai?

A. Nhân vật “tôi” – người có nhiệm vụ băng qua cầu, thăm dò đầu cầu bên kia và tìm xem bước tiến của quân địch

B. Nhân vật ông lão – người phải rời bỏ thị trấn Xan Các-lốt quê hương để đi tản cư, tránh bom đạn chiến tranh

C. Người kể chuyện ngôi thứ ba – người chứng kiến và kể lại câu chuyện về nhân vật ông lão

D. Ngôi kể thứ nhất – một người lính trong đội quân phát xít đang tiến về E-brô 

Lời giải

Đáp án A. Nhân vật “tôi” – người có nhiệm vụ băng qua cầu, thăm dò đầu cầu bên kia và tìm xem bước tiến của quân địch.

Câu 14

Thông tin nào dưới đây nêu không đúng về nhân vật ông lão?

A. Là người chăn nuôi gia súc, người cuối cùng rời khỏi quê hương để tránh pháo kích

B. Mặc bộ đồ bẩn màu đen, khuôn mặt xám bẩn, mang đôi kính gọng thép 

C. 76 tuổi, quê hương của lão là thị trấn Xan Các-lốt

D. Tìm đến gia đình người thân ở thành phố Bác-xê-lô-na để tránh đạn pháo của quân thù

Lời giải

Đáp án D. Tìm đến gia đình người thân ở thành phố Bác-xê-lô-na để tránh đạn pháo của quân thù.

Câu 15

Theo văn bản, mối quan tâm của nhân vật ông lão là gì?

A. Một phương tiện giúp lão vượt qua vùng có chiến sự nhanh nhất

B. Một đảng phái chính trị có khả năng tìm kiếm giải pháp hoà bình, chấm dứt chiến tranh

C. Sự an toàn cho bản thân và gia đình

D. Sự an toàn của những con vật mà lão đã chăm sóc

Lời giải

Đáp án D. Sự an toàn của những con vật mà lão đã chăm sóc

Câu 16

Theo văn bản, niềm may mắn của ông lão là gì?

A. Bầu trời u ám nên máy bay phát xít không hoạt động được và giống mèo có thể tự xoay xở

B. Ông lão đã kịp ra khỏi vùng có chiến sự và đến nơi trú ẩn mới an toàn

C. Tất cả các con vật của ông lão đã được thả ra và chúng có thể thoát khỏi vùng chiến sự

D. Ông lão đã tìm được một chiếc xe để đi nhờ về hướng Tô-rơ-tô-sa

Lời giải

Đáp án A. Bầu trời u ám nên máy bay phát xít không hoạt động được và giống mèo có thể tự xoay xở.

Câu 17

Phương án nào là lời độc thoại của nhân vật ông lão?

A. “Ừ, chắc chắn chúng sẽ bay. Nhưng còn những con khác.”

B. “Tôi phải trông nom chúng. Tôi chỉ quan tâm đến mấy con vật.” 

C. “Ừ. Bởi vì pháo. Đại uý bảo tôi phải rời đi bởi vì pháo.”

D. “Nhiều loài. Tôi phải để chúng lại.”

Lời giải

Đáp án B. “Tôi phải trông nom chúng. Tôi chỉ quan tâm đến mấy con vật.”.

Câu 18

(Câu hỏi 2, SGK) Nhân vật ông lão được khắc họa như thế nào trong văn bản? Em dự đoán điều gì sẽ đến với ông? Vì sao?

Lời giải

– Nhân vật ông lão được thể hiện trong văn bản:

+ Mặc bộ đồ rất bẩn, màu đen, đeo đôi kính gọng thép, khuôn mặt xám bẩn (chi tiết này xuất hiện hai lần).

+ Ngồi bên lề đường, vẫn ngồi đấy, không nhúc nhích (chi tiết này được nhắc lại bốn lần trong truyện: “ông lão vẫn ngồi đấy, không nhúc nhích” (“tôi” quan sát thấy điều này khi bắt đầu qua cầu, đi sang phía bên kia để thực hiện nhiệm vụ); “ông lão vẫn ngồi đó” (“tôi” kể lại điều này khi đã băng qua bên cầu, thu xếp mọi thứ và quay trở lại); “Ông lão vẫn ngồi đấy” (chi tiết này trở lại khi “tôi” đã trò chuyện với ông lão); “lão đáp và co chân gượng đứng dậy, lảo đảo rồi ngồi bệt trở lại trên con đường đầy bụi” (chi tiết xuất hiện ở phần cuối tác phẩm, sau khi nhân vật “tôi” cố giục lão hãy “đứng dậy và đi ngay” kẻo quân phát xít sẽ đến).

+ 76 tuổi, quê ở Xan Các-lốt, nuôi gia súc, không có người thân (“chỉ sống với mấy con vật mà tôi mới kể”). Đàn gia súc của lão có ba loại cả thảy: hai con dê, một con mèo, bốn cặp chim bồ câu.

+ Phải rời bỏ quê hương vì pháo kích, là người cuối cùng rời thị trấn Xan Các-lốt, đã đi được 12 ki-lô-mét. Và ông lão nghĩ mình chẳng nên đi nữa; không có ai quen ở Bác-xê-lô-na (là nơi có thể đi đến để tránh bọn phát xít).

+ Lo lắng cho sự sống của các con vật nuôi đã bị bỏ lại (“Tôi phải để chúng lại”), lão đã thả chúng nhưng vẫn lo lắng (“Con mèo, dĩ nhiên, sẽ tự xoay xở được. Giống mèo có thể tự kiếm ăn lấy. Nhưng tôi không biết điều gì sẽ xảy ra với các con vật khác” - chi tiết về mối quan tâm, lo lắng cho các con vật của nhân vật ông lão được được lặp lại bốn lần).

+ Các chi tiết về nhân vật ông lão được thể hiện qua sự quan sát và kể lại của người kể chuyện (chi tiết về ngoại hình, hành động), còn lại chủ yếu được thể hiện qua lời đối thoại với nhân vật “tôi”, và qua một lời độc thoại (“Tôi phải trông nom chúng. Tôi chỉ quan tâm đến mấy con vật.”).

– Qua các chi tiết này, có thể thấy ông lão là một con người bình thường, vô tội, trung lập, không thuộc bất cứ phe phái nào trong cuộc chiến, rốt cuộc đã trở thành một nạn nhân bị nghiến nát bởi sự tàn bạo, huỷ diệt của chiến tranh.

+ Chiến tranh đã bứt tung ông lão ra khỏi mái nhà, gia đình, quê hương yêu dấu (chú ý chi tiết lão mỉm cười, hãnh diện khi được hỏi đến từ đâu trong lời kể của người kể chuyện, chi tiết lão nói mình buộc phải rời đi vì pháo kích, lão là người cuối cùng rời thị trấn. Phía trước lão là Bác-xê-lô-na, một vùng đất hoàn toàn xa lạ đối với lão).

+ Chiến tranh đã bút tung lão ra khỏi những con vật mà lão chăm sóc và yêu thương, coi chúng như gia đình để chăm chút. Lão có một con mèo, hai con dê, pháo kích, vì chính lão cũng không lo được cho bản thân mình. Nhưng lão vẫn luôn bốn cặp chim bồ câu. Và lão buộc phải bỏ chúng lại, thả chúng đi để chúng tự lo vì lo lắng khôn nguôi về chúng. Trong suốt 12 ki-lô-mét để tiến về chiếc cầu bắc qua sông E-brô, vượt qua vùng sẽ có chiến sự để tìm đến chốn an toàn hơn, có lẽ chân lão bước về phía trước nhưng cả tâm hồn, cảm xúc, suy nghĩ thì đặt trọn vẹn ở phía sau. Lão dường như không quan tâm đến bối cảnh xung quanh, không quan tâm đến chuyện quân giặc có thể xuất hiện. Lão chỉ quan tâm đến những con vật của mình, lo lắng liệu chúng có tự xoay xở được để tồn tại khi không có lão và khi pháo kích giặc tấn công hay không. Lão chỉ được an tâm đôi phần khi “tôi” an ủi rằng: Con mèo tự xoay xở được, những con chim bồ câu thì sẽ bay đi.

Những chi tiết này trở đi trở lại nhiều lần chứng tỏ lão rất yêu quê hương, yêu loài vật. Chính trị với lão là xa lạ. Nhưng rốt cuộc lão vẫn trở thành nạn nhân của bão tố chiến tranh.

+ Chiến tranh đã vắt kiệt sức lực tuổi già của lão. Đó là lí do lão không thể đi tiếp sau 12 ki-lô-mét đã vượt qua, lão ngồi yên lặng mãi bên cây cầu. Khi được thúc giục, lão “mệt mỏi”, “co chân gượng đứng dậy, lảo đảo rồi ngồi bệt trở lại bên con đường đầy bụi”.

+ Chiến tranh vắt kiệt cả ý chí, ý nghĩa cuộc sống của lão. Lão mệt mỏi về thể chất, không thể đi tiếp đã đành. Nhưng dường như lão cũng không muốn đi tiếp nữa, bị “mắc kẹt” bên chiếc cầu. Bờ kia là quê hương giờ đã bị đe doạ bởi pháo kích và tan hoang vì chạy giặc. Bờ này hướng về chốn xa lạ, chẳng biết đi đâu và đi đến chỗ nào, chẳng có ai, chẳng có cái gì phía trước để chờ đợi. Cho nên, dẫu được gợi ý đi nhờ xe tải, lão dường như cũng không mấy quan tâm (ngoài mối quan tâm đến mấy con vật thì đã ở phía bên kia cây cầu). Không quan tâm đến sống chết, không cố gắng để đi tiếp, không thấy ý nghĩa nào ở phía trước con đường.

+ Màu sắc của bức tranh gắn với nhân vật ông lão là màu xám. Xám của bầu trời u ám như sà xuống thấp, nặng nề và u ám, ngột ngạt, bức bối. Xám của mặt người xạm lại, của quần áo, trang phục cáu bẩn. Xám của những đám bụi đất ngập đến mắt cá chân của đám người và xe đi chạy loạn. Màu xám của tuổi già, của lạnh lẽo, của chết chóc, của chiến tranh bủa vây quanh lão.

– Kết cục của lão là cái chết dù câu chuyện dừng lại ở chi tiết về “niềm may mắn” của ông lão. May mắn không xuất hiện mỗi ngày. Lão đã già, đã yếu Lão không thể đi tiếp. Lão dường như cũng không có ý muốn đi tiếp. Máy bay sẽ cất cánh khi trời quang mây sáng. Chiếc cầu bên dòng sông E-brô chắc sẽ là điểm dừng chân cuối cùng của cuộc đời ông lão.

Một câu chuyện về chiến tranh không miêu tả trực tiếp bom đạn, máu đổ, chết chóc, không có những người anh hùng. Chỉ có sự hiện diện của người cầm súng (người lính) và người dân bình thường, một ông lão già nua, mệt mỏi, héo hắt bên một cây cầu thời chiến và luôn day dứt nghĩ về sự tồn tại của những con vật giữa bối cảnh chiến tranh. Tuy nhiên, tiếng nói phản chiến bật lên từ các hình tượng, hình ảnh, chi tiết,... có sức tác động thật sâu sắc.

Câu 19

(Câu hỏi 3, SGK) Chi tiết về ngày “Chủ nhật Phục sinh” và “niềm may mắn” của ông lão ở phần cuối tác phẩm tạo ra sự tương phản như thế nào với cảnh ngô của ông? Qua đó, tác giả muốn gửi gắm điều gì?

Lời giải

– Đây là những chi tiết tạo ra sắc thái mỉa mai cho tác phẩm. Ngày “Chủ nhật Phục sinh” là ngày lễ kỉ niệm Chúa Giê-su (Jesus) sống lại từ cõi chết. Nhưng trong câu chuyện này sẽ chẳng có ai sống lại từ cõi chết cả. Chỉ có ám ảnh về những cái chết sẽ xuất hiện, quân đội phát xít vẫn đang tiến về E-brô, khi trời quang đãng, máy bay sẽ hoạt động trở lại và bọn phát xít sẽ trút đạn pháo. Thời điểm mong đợi lễ Phục sinh, chào đón sự tái sinh đã trở thành thời điểm của cái chết và sự huỷ diệt do chiến tranh. “Niềm may mắn” của ông lão cũng là một chi tiết gợi sự trớ trêu. Ông lão thấy may mắn là vì giống mèo có thể tự xoay xở. Nhưng còn những con dê thì sao? Và bản thân ông lão? Và còn con người thì sao nữa?

– Qua các chi tiết mang màu sắc tương phản đó, tác giả thể hiện tiếng nói phản chiến, cho thấy sự tàn bạo của chiến tranh đối với những con người vô tội.

Câu 20

(Câu hỏi 4, SGK) Hãy chỉ ra và phân tích một số nét đặc sắc nghệ thuật của truyện (hình ảnh biểu tượng, ngôn ngữ đối thoại, độc thoại nội tâm,...).

Lời giải

– Các hình ảnh biểu tượng:

+Nhân vật ông lão là biểu tượng cho những nạn nhân bé nhỏ, vô tội của chiến tranh.

+ Những con chim bồ câu: có sự thay đổi tinh tế trong cách dùng từ ngữ của tác giả trong nguyên tác. Ở phần giữa văn bản, tác giả dùng từ Pigeon (nghĩa là chim bồ câu nhà, thường màu đen hoặc xám), ở phần cuối của tác phẩm, tác giả dùng từ Doves (bồ câu hoang dã trong tự nhiên, màu trắng, là biểu tượng của hoà bình). Chim bồ câu đã bay đi gợi liên tưởng: Trong một môi trường đạn pháo chiến tranh như vậy, biểu tượng hoà bình này không có chỗ đứng, nó buộc phải “bay” đi hoặc chấp nhận đối mặt với cái chết. Hoà bình đã bay mất, còn lại chỉ là chiến tranh và chết chóc.

+ Con mèo tự xoay xở được gợi liên tưởng đến những con người bé nhỏ, những người đàn ông, đàn bà, trẻ con, dân thường,... có thể tự xoay xở, tị nạn để thoát khỏi đạn pháo của chiến tranh.

+ Con dê xưa nay được xem là vật hiến tế, hi sinh, gợi liên tưởng đến số phận của ông lão và nhiều người dân vô tội khác đã hoặc sẽ bị nghiến nát bởi chiến tranh,..

- Truyện sử dụng ngôn ngữ đối thoại hầu như trong toàn bộ phần thứ hai. Người già, phụ nữ, trẻ em là những nạn nhân yếu thế nhất trong chiến tranh hay trong bất cứ những tình huống nghịch cảnh ngoài tầm kiểm soát. Họ không có “tiếng nói”, hiểu theo nghĩa họ rất bé nhỏ, chỉ là những hạt bụi, không ai quan tâm đến số phận, mong ước, nỗi niềm của họ. Nhưng cuộc đối thoại của người lính với ông lão bên chiếc cầu đã tạo cho nhân vật ông lão được cất lên “tiếng nói”, được nói ra những nỗi niềm đau đáu trong lòng của những người bé nhỏ như ông, và để nhắc nhở chúng ta hãy lắng nghe tiếng nói ấy giữa những gầm gào của đạn pháo chiến tranh.

Ngôn ngữ đối thoại trong truyện cho phép nhân vật tự bộc lộ nhiều hơn là được kể lại bởi người kể chuyện, do đó để cho chi tiết tự nói lên nhiều hơn là được dẫn dắt bởi quan điểm, thái độ, “định hướng” của người kể chuyện. Điều này tạo ra sự hàm súc cho thông điệp nghệ thuật trong tác phẩm.

– Tác giả cũng sử dụng hình thức độc thoại nội tâm ở những câu nói cuối cùng của ông lão trong tác phẩm. Hình thức bên ngoài là đối thoại nhưng chính người kể chuyện cho chúng ta biết lời nói buồn bã ấy không hướng tới anh ta mà hướng vào bản thân ông lão. Điều này cho thấy ông lão luôn đau đáu nỗi lo lắng dành cho những con vật nuôi của mình, kí ức, tình cảm và cuộc sống của ông dành trọn ở phía bờ kia của cây cầu – vùng Xan Các-lốt, quê hương của ông.

Câu 21

(Câu hỏi 5, SGK) Việc tác giả không đặt tên cho nhân vật ông lão trong tác phẩm có ý nghĩa gì?

Lời giải

Nhà văn không đặt tên cho nhân vật ông lão. Nhà văn cũng chủ ý xoá nhoà, làm mờ những yếu tố khác (không có tên cây cầu, không có tên người lính – người kể chuyện đang trò chuyện cùng ông lão). Phải chăng với cách xây dựng nhân vật như vậy tác giả muốn người đọc nghĩ đến vô vàn những “hạt bụi” khác, những con người bình thường, những nạn nhân vô tội khác trong chiến tranh mà nhân vật ông lão bên chiếc cầu chỉ là một trong số đó? Điều này tạo ra sức khái quát và hàm súc cho thông điệp của tác phẩm.

Câu 22

Mở đầu văn bản Chiếc lược ngà là câu: “Các bạn! Mỗi lần nhìn thấy cây lược ngà nhỏ ấy là mỗi lần tôi băn khoăn và ngậm ngùi.”. Đây là lời kể của nhân vật nào trong truyện ngắn này?

Lời giải

Câu mở đầu văn bản Chiếc lược ngà là lời kể của nhân vật bác Ba, bạn thân của ông Sáu (bố bé Thu) – người chứng kiến toàn bộ câu chuyện giữa cha con ông Sáu trong truyện ngắn trên.

Câu 23

Đoạn tóm tắt (in chữ nhỏ) cuối văn bản Chiếc lược ngà cho biết nội dung gì liên quan đến đề tài và chủ đề của truyện?

Lời giải

- Đoạn tóm tắt (in chữ nhỏ) cuối văn bản Chiếc lược ngà cho biết bé Thu đã lớn, trở thành một chiến sĩ giao liên, đã gặp lại bác Ba và được bác trao lại chiếc lược ngà mà ba mình đã làm rất công phu với tất cả tình yêu của người cha. Đoạn kết ấy nhắc lại chi tiết chiếc lược ngà ở phần mở đầu tạo thành một kết cấu chặt chẽ và tô đậm thêm chủ đề ngợi ca tình cha con thắm thiết, cảm động giữa ông Sáu và bé Thu.

Câu 24

(Câu hỏi 3, SGK) Phân tích sự chuyển biến trong cảm xúc, hành động của bé Thu trước và sau khi nhận ông Sáu là cha mình. Qua đó, hãy nhận xét về tính cách của nhân vật bé Thu.

Lời giải

Tâm trạng của nhân vật bé Thu trong mấy ngày đầu khi ông Sáu về có sự ngỡ ngàng, xa lạ thậm chí sợ hãi khi nhìn thấy ông: “Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: “Má! Má!””. Liên tiếp ba ngày, Thu vẫn lạnh lùng, chưa quen với người cha vừa về nhà mình. (HS tự dẫn ra các biểu hiện cụ thể trong văn bản). Mãi đến khi được ngoại kể chuyện về cha, trước khi ông Sáu lên đường, Thu mới thay đổi một cách bất ngờ, đột ngột: “... nó bỗng kêu thét lên:

- Ba... a... a... ba!

Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy tót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó.”.

Qua diễn biến tâm trạng vừa nêu trên, có thể thấy, nhân vật bé Thu là một người có cuộc sống nội tâm phong phú; bên ngoài có vẻ cương quyết, lạnh lùng nhưng thực chất rất giàu tình cảm yêu thương.

Câu 25

(Câu hỏi 5, SGK) Phân tích nghệ thuật xây dựng cốt truyện (mở đầu, diễn biến, kết thúc) và nghệ thuật miêu tả nhân vật (hành động, tâm lí, lời đối thoại,...) trong văn bản Chiếc lược ngà.

Lời giải

– Thành công của tác giả trong việc xây dựng cốt truyện trước hết là tạo ra được tình huống truyện rất độc đáo: Do chiến tranh, cha con không gặp nhau, ngày gặp lại con không nhận cha (mở đầu); suốt mấy ngày, con vẫn lạnh lùng, không chịu gần gũi với cha (diễn biến); đến cuối cùng, mâu thuẫn cha con mới được giải quyết một cách bất ngờ, xúc động (kết thúc).

– Qua văn bản Chiếc lược ngà, có thể thấy, tác giả sử dụng thành công nghệ thuật miêu tả nhân vật. Cụ thể, miêu tả tâm lí, hành động và ngôn ngữ rất phù hợp với các diễn biến tình cảm của hai cha con: Cha thì mong muốn, tha thiết muốn gần gũi, thân thiết với con trong khi con lại phản ứng như một người xa lạ. Khi con đã hiểu thì hành động, ngôn ngữ cũng lột tả được tất cả sự xúc động trước sự thay đổi bất ngờ ấy. HS dẫn ra các chi tiết biểu hiện cụ thể trong văn bản.

Câu 26

(Câu hỏi 6, SGK) Xác định chủ đề của văn bản. Chủ đề ấy còn có ý nghĩa đối với cuộc sống hôm nay như thế nào?

Lời giải

Truyện tập trung thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.

- Những hi sinh, mất mát về tình cảm gia đình, tình cảm cha con trong chiến tranh luôn nhắc nhở những người sống trong hoà bình nhớ về một thời gian khổ, chiến tranh ác liệt. Từ đó biết trân trọng hơn tình cha con, tình cảm gia đình trong cuộc sống hôm nay.

Câu 27

Nhận xét về phẩm chất và tính cách của nhân vật ông Sáu trong truyện Chiếc lược ngà.

Lời giải

Có thể thấy, ông Sáu là người có nhiều phẩm chất và tính cách đáng quý của một người cha: yêu thương con hết mực nhưng cũng rất nghiêm khắc, tận tuỵ và giữ lời hứa. Ông cũng là người chiến sĩ quân đội kiên cường, bi thương và cuối cùng đã ngã xuống chiến trường một cách anh dũng.

Câu 28

Nêu tên các nhân vật trong văn bản Chiếc lá cuối cùng và chỉ ra mối quan hệ của các nhân vật ấy.

Lời giải

- Nhân vật trong văn bản chiếc lá cuối cùng: Xiu, Giôn-xi, cụ Bơ – men.

- Mối quan hệ: Cả 3 đều là họa sĩ, Xiu và Giôn-xi là bạn bè, cụ Bơ-men là hàng xóm của Xiu và Giôn-xi.

Câu 29

Nhan đề Chiếc lá cuối cùng có mối quan hệ như thế nào với nội dung truyện? 

Lời giải

Nhan đề Chiếc lá cuối cùng liên quan đến chi tiết: Khi bị ốm, nhìn cây thường xuân trụi dần lá, Giôn-xi luôn suy nghĩ nếu chiếc lá cuối cùng rụng xuống thì mình cũng sẽ ra đi. Nhưng mãi vẫn không thấy chiếc lá cuối cùng rời cành, điều đó đã thôi thúc niềm ham sống, nghị lực trong Giôn-xi, giúp cô vượt lên khó khăn, chiến thắng bệnh tật.

Câu 30

(Câu hỏi 3, SGK) Tình huống truyện có gì hấp dẫn? Kết thúc truyện có gì độc đáo? Nếu Xiu và Giôn-xi biết cụ Bơ-men sẽ vẽ chiếc lá trên tường thì câu chuyện có thể thay đổi như thế nào? Vì sao?

Lời giải

- Tác giả tạo nên một tình huống khiến người đọc hồi hộp theo dõi: Liệu chiếc lá cuối cùng có rụng xuống không? Sau đêm mưa bão đầy trời, có thể chiếc lá không còn trên cành, mà chiếc lá thì Giôn-xi nói là mình sẽ chết. Sự căng thẳng của tình huống tăng dần cho đến buổi sáng sau đêm mưa bão, Giôn-xi thấy chiếc lá thường xuân vẫn còn đó.

- Kết thúc truyện rất bất ngờ vì Giôn-xi hồi phục nhưng cụ Bơ-men lại ra đi vì chính cụ thức thâu đêm mưa gió để vẽ chiếc lá trên tường, để “lá không thể rụng” và cứu Giôn-xi.

- Nếu Xiu và Giôn-xi biết cụ Bơ-men sẽ về chiếc lá trên tường thì câu chuyện không còn hấp dẫn vì Giôn-xi sẽ không cảm thấy chiếc lá kia ngoan cường và không còn được truyền động lực thức tỉnh nữa.

Câu 31

(Câu hỏi 4, SGK) Phân tích tâm trạng của Giôn-xi qua hai lần yêu cầu “kéo mảnh lên”. Vì sao “chiếc lá cuối cùng” đã giúp Giôn-xi hồi sinh?

Lời giải

- Tâm trạng của Giôn-xi qua hai lần yêu cầu “kéo mảnh lên” là:

+ Lần thứ nhất kéo mảnh lên, tâm trạng Giôn-xi rất nặng nề khi nhìn thấy trên cây chỉ còn một chiếc lá thường xuân. Cô đã nghĩ: “Hôm nay nó sẽ rụng thôi và cùng lúc đó thì em sẽ chết.”. Cô chỉ thấy cô đơn “Cái cô đơn nhất trong khắp thế gian là một tâm hồn đang chuẩn bị sẵn sàng cho chuyến đi xa xôi bí ẩn của mình.”.

+ Lần thứ hai sau khi mành được kéo lên, tâm trạng Giôn-xi bắt đầu thay đổi khi thấy chiếc lá thường xuân vẫn còn đó, cô “nằm nhìn chiếc lá hồi lâu”, gọi Xỉu và nói “Muốn chết là một tội”, rồi cô muốn ăn trở lại “chị có thể cho em xin tí cháo và chút sữa pha ít rượu vang đỏ”, muốn trang điểm “đưa cho em chiếc gương tay trước đã, rồi xếp mấy chiếc gối lại quanh em,.....”, cuối cùng muốn đi du lịch “một ngày nào đó em hi vọng sẽ được vẽ vịnh Na-plơ”. Tức là tâm trạng đã phấn chấn, vui vẻ và ham muốn được sống trỗi dậy.

– “Chiếc lá cuối cùng” đã giúp Giôn-xi hồi sinh vì:

+ Do cô thấy hình ảnh chiếc lá thường xuân giàu sức sống sau đêm mưa bão.

+ Giôn-xi không muốn phụ tấm lòng của Xiu, cụ Bơ-men.

Câu 32

(Câu hỏi 5, SGK) Nếu là Giôn-xi, em sẽ có suy nghĩ, cảm xúc như thế nào khi nghe Xiu kể lại sự việc cụ Bơ-men đã qua đời vì sưng phổi sau đêm vẽ “chiếc lá cuối cùng”

Lời giải

Em cảm thấy rất đau lòng, biết ơn và áy náy trước hành động của cụ Bơ-men qua đời. Tự hứa với bản thân sẽ cố gắng sống thật tốt để không phụ tấm lòng của cụ.

Câu 33

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

ĐIỀU KHÔNG THỂ NÓI

(Tóm tắt phần lược đi: Truyện mở đầu bằng việc bố Hằng chiêu đãi cả nhà ở một tiệm ăn. Khi vào quán ăn, Hằng lại không muốn ăn nữa và rời đi ngay vì Hằng thoáng nhận ra người bạn cùng lớp làm người bê bát ở quán. Hằng thấy buồn và nhớ lại chuyện ở lớp tuần trước.) 

Suốt tuần trước, sau khi thi học kì, học trò 8B sôi nổi bàn tán, chuẩn bị cho buổi liên hoan cuối năm và chuyến đi cắm trại đúng vào ngày đầu tiên của kì nghỉ hè. Mỗi đứa một ý nhưng cuối cùng cũng thoả thuận sẽ làm bún chả tại nhà cái Trang. Còn đi chơi, dự tính sẽ kéo nhau lên Đại Lải. Ở đây nghe nói có hồ tắm, lại có cả rừng bạch đàn để cắm trại vui chơi, tuyệt lắm.

Trong những lần họp lớp để bàn “chủ đề” này chỉ có một nhân vật không tỏ ra hào hứng, cũng chẳng tham gia một lời nào. Đó là Bình – đứa bạn ngồi ở ngay sau lưng Hằng, Trang. Ít nói thì vốn là “bệnh” của Bình rồi. Chả thế mà cậu Hải tếu, vua của các biệt danh đã đặt tên cho Bình ngay khi cậu này từ ngoại thành chuyển về 8B: “Đệ nhất màu chau”. Học hành làng nhàng, trong lớp Bình ít được mọi người để ý đến, trừ một vài đứa bạn trai cùng tổ. “Hằng vô tư” lắm lúc như quên bằng cả sự có mặt của Bình ngay sau lưng. Bởi thế khi cả lớp đã chuẩn bị gần xong cho hai buổi liên hoan và cắm trại, thủ quỹ Trang đã thu gần đủ tiền, Hằng ngạc nhiên thấy Bình nói với Trang:

– Trang ơi, mình.., không dự liên hoan được đâu, cả cắm trại nữa. Nhưng bạn đừng nói gì với lớp nhé. Mình... mình... bận.

Bấy giờ chỉ có ba đứa ở trong lớp. Cái Trang thì cố nài:

– Cậu định về quê chứ gì? Không hoãn lại vài bữa được à? Cố gắng đi, lớp mình vui thế này, tự nhiên lại vắng một đứa, chán chết.

Như nể Trang. Bình nhăn nhó, ừ hử

– Ừ, mình sẽ cố gắng xem. Nhưng nếu mình vắng, các bạn nhớ đừng nói trước cho bọn cậu Hải biết nhé.

Nói rồi cậu ta bỏ ra ngoài sân. Trang vừa kiểm số tiền đã thu vừa phàn nàn: 

– Thỉnh thoảng cậu ta lại khác người như thế đấy. Chẳng còn nhớ mấy lần cả hội rủ nhau đi chơi Thủ Lệ hay Hồ Tây không. Chả bao giờ Bình tham gia. Hằng nhìn theo cái bóng áo xanh của Bình, buông ngay một câu:

– Ôi, khác người khác nghiếc gì. Trang biết không, tớ đại ghét những đứa con trai “ki bo”. Chắc lại tiếc tiền đấy mà.

Trang dường như không đồng tình với Hằng nhưng chỉ cười. Tính nó vốn hiền.

***

Chiều Chủ nhật ấy, Trang rất ngạc nhiên khi thấy Hằng đột ngột đến nhà Trang và hỏi thăm về Bình.

Thì ra trong lớp 8B, chỉ có Trang và một vài bạn nữa biết rằng nhà Bình rất nghèo. Chị gái Bình đi lấy chồng xa. Bố Bình đã nghỉ hưu sớm và bệnh tật, chỉ còn mẹ Bình là công nhân xí nghiệp may quốc phòng nhưng cũng đang tạm nghỉ vì không có việc. Bình vừa đi học vừa phải đi làm thêm phụ giúp bố mẹ...

Bấy giờ thì Hằng đã hiểu vì sao Bình không đi học thêm nhiều như bọn Hằng, ngoài môn Văn là môn Bình học hơi yếu. Hằng cũng chưa “vô tư” đến nỗi không biết rằng so với lương hưu của bố Bình thì gần hai mươi ngàn đóng góp cho lớp là quá nhiều.

– Này, nhưng mà tại sao tự nhiên ấy lại quan tâm đến cậu Bình thế hả? Không để ý đến vẻ tò mò, hơi đùa cợt của Trang, Hằng rủ:

Hay là lát nữa bọn mình đến nhà Bình chơi đi! Tớ chờ ấy. Nhà Bình ở ngõ Quỳnh thì cũng gần đây thôi. Đi nhé Trang!

Trang chỉ còn biết tròn mắt nhìn vẻ mặt khác thường của Hằng, sửng sốt không nói được gì, “Hằng vô tư”, “Hằng phổi bò” như đã biến thành một cô bé khác.

Giá mà Trang cũng được nhìn thấy Bình ở quán phở sáng nay! Giá mà Hằng có thể nói được cho Trang nghe nỗi ân hận tràn ngập trong lòng Hằng kể từ lúc ấy... 

(Trần Thiên Hương, Tuyển tập truyện viết cho thiếu nhi 

từ sau Cách mạng tháng Tám, NXB Giáo dục, 1999)

a) Văn bản Điều không thể nói viết về chuyện gì?

A. Về những kỉ niệm trong một lần đi liên hoan của học sinh lớp 8B 

B. Kể câu chuyện buồn về những người bạn trong cùng một lớp

C. Nhắc lại những kỉ niệm đáng nhớ của gia đình nhân vật Hằng

D. Từ sự hiểu nhầm đến thái độ thông cảm, sẻ chia giữa hai người bạn 

b) Sự việc trong truyện được kể theo trình tự nào?

A. Kể lại sự việc đang xảy ra

B. Kể lại sự việc đã xảy ra lâu rồi

C. Từ chuyện hiện tại nhớ lại sự việc trước đó

D. Từ sự việc trước đó nhắc lại chuyện hiện tại

c) Câu văn nào miêu tả nội tâm của nhân vật Hằng?

A. Trang chỉ còn biết tròn mắt nhìn vẻ mặt khác thường của Hằng, sửng sốt không nói được gì, “Hằng vô tư”, “Hằng phổi bò” như đã biến thành một cô bé khác. 

B. Bấy giờ thì Hằng đã hiểu vì sao Bình không đi học thêm nhiều như bọn rất Hằng, ngoài môn Văn là môn Bình học hơi yếu.

C. Trong những lần họp lớp để bàn “chủ đề” này chỉ có một nhân vật không tỏ ra hào hứng, cũng chẳng tham gia một lời nào.

D. Giá mà Hằng có thể nói được cho Trang nghe nỗi ân hận tràn ngập trong lòng Hằng kể từ lúc ấy...

d) Yếu tố quan trọng nhất tạo nên bất ngờ trong phần kết thúc của truyện là gì? 

A. Thái độ, tình cảm và sự quan tâm của Hằng đối với Bình ngược lại lúc đầu 

B. Sự ngạc nhiên của Trang về cách ứng xử của “Hằng vô tư” đối với Bình 

C. Hằng đã hiểu vì sao Bình không đi học thêm nhiều như bọn Hằng

D. Hằng đã rủ Trang đến thăm nhà riêng của Bình ở ngõ Quỳnh

e) Em hiểu Điều không thể nói trong văn bản trên là điều gì?

Lời giải

a – Đáp án D. Từ sự hiểu nhầm đến thái độ thông cảm, sẻ chia giữa hai người bạn

b – Đáp án B. Kể lại sự việc đã xảy ra lâu rồi

c – Đáp án D. Giá mà Hằng có thể nói được cho Trang nghe nỗi ân hận tràn ngập trong lòng Hằng kể từ lúc ấy...

d – Đáp án A. Thái độ, tình cảm và sự quan tâm của Hằng đối với Bình ngược lại lúc đầu.

e – Điều không thể nói trong văn bản trên là: những hiểu nhầm, những lời nói mà Hằng đã nghĩ và đã nói sai về Bình.

Câu 34

(Bài tập 1, SGK) Mỗi lời dẫn (in đậm) ở bên A thuộc cách dẫn nào ở bên B?

A. Lời dẫn

 

B. Cách dẫn

a) Ông kiểm điểm từng người trong óc. Không mà, họ toàn là những người tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy! (Kim Lân)

 

1) Dẫn trực tiếp ý nghĩ của nhân vật

b) Bà Hai bỗng lại cất tiếng:

– Thầy nó ngủ rồi ư? Dậy tôi bảo cái này đã. (Kim Lân)

 

2) Dẫn gián tiếp lời nói thành tiếng của nhân vật

c) Anh tìm vô nhà gặp mạ, kể với mạ anh ấy gặp cậu đang theo bộ đội đi qua bên mặt trận,... (Phùng Quán)

 

3) Dẫn trực tiếp lời nói thành tiếng của nhân vật

d) Trong đầu tôi chợt nảy ra một ước mơ rất trẻ con: “Biết đâu, có lúc nào đó mình cũng làm được một chiếc xe như thế nhỉ?”. (Hon-đa Sô-i-chi-rô – Honda Soichiro)

 

4) Dẫn gián tiếp ý nghĩ của nhân vật

 

Mẫu: a) - 4).

Lời giải

a - 4

b - 3

c - 2

d - 1

Câu 35

(Bài tập 2, SGK) Tìm lời dẫn trong những đoạn văn dưới đây. Xác định các trường hợp: dẫn lời nói thành tiếng, dẫn lời văn, dẫn ý nghĩ; dẫn trực tiếp, dẫn gián tiếp. Chỉ ra đặc điểm giúp em nhận biết mỗi cách dẫn và sự phù hợp của cách dẫn đó trong mỗi đoạn văn.

a) Bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”. (Hồ Chí Minh)

b) Ông kể lại hôm Tây vào khủng bố. Chúng nó có bao nhiêu thằng, bao nhiêu Tây, bao nhiêu Việt gian, đi những đường nào, đốt phá những đâu đâu, và dân quân, tự vệ làng ông bố trí, cầm cự ra sao, rành rọt, tỉ mỉ như chính ông lão vừa mới dự trận đánh ấy xong... (Kim Lân)

c) Hoạ sĩ nghĩ thầm: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn.”. (Nguyễn Thành Long)

Lời giải

a)

- Lời dẫn trong đoạn văn: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lời và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”

= > Là lời dẫn trực tiếp vì lời dẫn được tách ra khỏi phần đứng trước bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.

b)

- Lời dẫn trong đoạn văn: Chúng nó có bao nhiêu thằng, bao nhiêu Tây, bao nhiêu Việt gian, đi những đường nào, đốt phá những đâu đâu và dân quân, tự vệ làng ông bố trí, cầm cự ra sao, rành rọt, tỉ mỉ như chính ông lão vừa mới dự trận đánh giặc ấy xong thật…

= > Là lời dẫn gián tiếp vì lời dẫn không trích y nguyên lời nói của nhân vật mà đã điều chỉnh, thay đổi theo lời người thuật lại.

c)

- Lời dẫn trong đoạn văn: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn.”.

= > Là lời dẫn trực tiếp ý nghĩ của nhân vật. Lời dẫn được tách ra khỏi phần đứng trước bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.

Câu 36

Có thể chuyển lời dẫn trực tiếp trong mỗi đoạn văn dưới đây thành lời dẫn gián tiếp không? Vì sao?

a) Văn Cao đã kể lại những kỉ niệm của buổi hôm đó: “Bài Tiến quân ca đã nổ như một trái bom. Nước mắt tôi trào ra. Xung quanh tôi, hàng ngàn giọng hát cất lên theo những đoạn sôi nổi...”. (Theo Ngọc An)

b) Đại tướng Võ Nguyên Giáp từng nói: “Tôi sống ngày nào cũng là vì đất nước ngày đó.”. (Theo Trần Thị Ngọc Luyến)

c) Vừa đến ngõ, ông lão đã lên tiếng:

Chúng mày đâu rồi, ra thầy chia quà cho nào. (Kim Lân)

d) Bà ngoại nó vừa vuốt tóc nó vừa dỗ: 

Cháu của ngoại giỏi lắm mà! Cháu để ba cháu đi rồi ba sẽ mua về cho cháu một cây lược. (Nguyễn Quang Sáng)

Lời giải

a. lời dẫn trực tiếp không thể chuyển thành lời dẫn gián tiếp vì gồm một chuỗi câu là lời của nhân vật (Văn Cao), thuật lại tâm trạng của mình.

b. lời dẫn trực tiếp không thể chuyển thành lời dẫn gián tiếp vì đây là lời của nhân vật (Võ Nguyên Giáp), thuật lại lẽ sống của mình.

c. lời dẫn trực tiếp có thể chuyển thành lời dẫn gián tiếp vì có thể thuật lại lời nói của nhân vật ông lão.

d. lời dẫn trực tiếp có thể chuyển thành lời dẫn gián tiếp vì có thể thuật lời nói của nhân vật bà ngoại.

Câu 37

Trong những lời dẫn gián tiếp (in đậm) dưới đây, lời dẫn nào có thể chuyển thành lời dẫn trực tiếp, lời dẫn nào không thể chuyển được? Vì sao?

a) Em đoán chắc lúc ni Nghi đang ngồi nói chuyện với mạ. Mạ rót nước cho Nghi uống, lấy bánh tét, bánh ít cho Nghi ăn. (Phùng Quán)

b) Mạ dặn nói lại với cậu mạ không giận chuyện con trốn nhà đi Vệ quốc đoàn mô. (Phùng Quán)

c) Thấy nó luýnh quýnh, tôi vừa thấy tội nghiệp, vừa buồn cười, nghĩ chắc thế nào nó cũng chịu thua. (Nguyễn Quang Sáng)

Lời giải

a. Lời dẫn gián tiếp có thể chuyển thành lời dẫn trực tiếp vì từ ngữ trong lời dẫn là của nhân vật “Mừng”. Việc chuyển lời dẫn gián tiếp này thành lời dẫn trực tiếp được thực hiện bằng cách: thêm dấu hai chấm vào sau từ đoản, viết hoa từ chắc, đặt lời dẫn trong dáu ngoặc kép,...

Câu 38

Thế nào là phân tích một tác phẩm truyện? 

Lời giải

- Bài văn phân tích một tác phẩm truyện cần phân tích được nội dung chủ đề; dẫn ra và phân tích tác dụng của một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật được dùng trong tác phẩm, từ đó, nêu lên nhận xét, đánh giá của bản thân về hiệu quả thẩm mĩ của những nét đặc sắc ấy.

- Khi viết bài văn phân tích một tác phẩm truyện cần tránh sa đà vào kể lại nội dung văn bản mà không phân tích, lí giải, đánh giá,… các phương diện nội dung và hình thức của tác phẩm hoặc vừa kể lại, vừa “chêm xen” các nhận xét tản mát, vụn vặt. Các ý kiến, nhận xét về tác phẩm cần được khái quát thành luận điểm và được làm rõ bằng việc phân tích dựa trên văn bản của nhà văn cùng sự cảm nhận của bản thân. Số lượng luận điểm trong bài viết tuỳ thuộc vào sự phức tạp, phong phú,… của tác phẩm cần phân tích nhưng thông thường, khoảng từ 2 - 3 luận điểm chính được nêu lên và làm rõ trong bài viết là phù hợp.

- Bài văn phân tích một tác phẩm truyện có thể yêu cầu phân tích toàn bộ tác phẩm, đoạn trích hoặc tập trung vào một số yếu tố nội dung, hình thức của tác phẩm truyện.

Câu 39

Hãy nêu những điều cần lưu ý khi phân tích một tác phẩm truyện.

Lời giải

Để viết bài phân tích một tác phẩm truyện, các em cần chú ý:

- Đọc kĩ văn bản truyện, xác định chủ đề của truyện.

- Xác định các đặc sắc nghệ thuật của truyện như: nhan đề, ngôi kể, cốt truyện, tình huống truyện, nhân vật, ngôn ngữ của nhân vật và của người kể chuyện…; làm rõ tác dụng của những yếu tố này trong việc thể hiện chủ đề, ý nghĩa của tác phẩm.

- Xác định các luận điểm trong bài viết; lựa chọn các bằng chứng từ tác phẩm truyện cho mỗi luận điểm.

- Liện hệ, so sánh với những tác giả, tác phẩm khác có cùng đề tài, chủ đề để nhận xét điểm gặp gỡ và sáng tạo tiếng của tác giả được thể hiện trong tác phẩm truyện; liên hệ với bối cảnh đọc hiện tại, với bản thân để suy nghĩ, nhận xét về tác động, ý nghĩa của tác phẩm với người đọc và với chính bản thân em.

Câu 40

Lập dàn ý cho đề bài: Phân tích truyện Ông lão bên chiếc cầu của Ơ-nít Hê-minh-uê.

Lời giải

– Lập dàn ý:

+ Mở bài: giới thiệu tên truyện, tác giả, nêu nhận xét khái quát về truyện. Ví dụ: Ông lão bên chiếc cầu là một truyện ngắn hay, hàm súc, giàu ý nghĩa, gợi cho người đọc những thông điệp sâu sắc về chiến tranh và số phận con người.

+ Thân bài:

• Nêu và nhận xét chủ đề của truyện: Truyện là tiếng nói phản đối chiến tranh, bày tỏ sự quan tâm sâu sắc đến số phận của những con người bình thường là nạn nhân của cuộc chiến.

• Phân tích nhân vật: Nhân vật ông lão – một nạn nhân của chiến tranh (tìm hiểu các chi tiết thể hiện nhân vật ông lão và phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó).

• Phân tích nghệ thuật trần thuật và ngôn ngữ: Nghệ thuật trần thuật và ngôn ngữ hàm súc, ấn tượng (phân tích các yếu tố như ngôi kể, cốt truyện, các chi tiết đặc sắc, biểu tượng, ngôn ngữ đối thoại, độc thoại,...).

+ Kết luận: nhận xét khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện; nêu thông điệp và ý nghĩa của truyện.

Câu 41

Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để triển khai một ý trong dàn ý đã lập ở bài tập 3.

Lời giải

Tham khảo:

Ông lão bên chiếc cầu là một truyện ngắn hay, hàm súc, giàu ý nghĩa, gợi cho người đọc những thông điệp sâu sắc về chiến tranh và số phận con người. Truyện là tiếng nói phản đối chiến tranh, bày tỏ sự quan tâm sâu sắc đến số phận của những con người bình thường là nạn nhân của cuộc chiến. Ông lão đến từ San Carlos, ông nuôi gia súc và là người cuối cùng rời khỏi thị trấn vì chăm sóc những con vật. Và trong cuộc trò giữa nhân vật tôi với ông lão, có thể dự đoán được cái chết có thể đến với ông lão nhưng ông không chịu đi vì lo cho vật nuôi của mình. Cuối câu chuyện, tác giả nói về ngày "Chủ nhật Phục sinh" và "niềm may mắn", ngày lễ Phục sinh đánh dấu sự sống trở lại của Chúa, và “niềm may mắn” khi giống mèo có thể tự xoay sở. Thế nhưng còn ông lão, có thể ông sẽ phải đối mặt với cái chết khi quân đội phát xít đang đến gần. Qua tác phẩm, tác giả thể hiện tình cảm yêu mến, khâm phục của nhà văn đối với những con người lao động nghèo khổ.

Câu 42

Thế nào là thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống?

Lời giải

- Trong đời sống luôn xảy ra những vấn đề cần được quan tâm, xem xét, giải quyết. Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống là trình bày, chia sẻ ý kiến cá nhân về vấn đề được nêu ra; đồng thời, lắng nghe, trao đổi lại ý kiến của của người khác để có thể hiểu biết đầy đủ, toàn diện, sâu sắc về vấn đề.

Câu 43

Hãy nêu những lưu ý khi thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống.

Lời giải

Để thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống, các em cần chú ý:

- Quan sát, tìm hiểu thực tế đời sống để phát hiện và lựa chọn được vấn đề nêu ra; về các ý kiến của những người khác cùng tham gia thảo luận vấn đề (đồng tình, đồng tình một phần, hoặc không đồng tình với các ý kiến khác về vấn đề thảo luận).

- Khi trình bày, cần đưa ra được các lí lẽ, kèm theo phân tích những bằng chứng tin cậy thể hiện quan điểm của bản thân.

- Khi thảo luận cần nêu được nhận xét, đánh giá về ý kiến của các thành viên khác trong nhóm; nếu không đồng tình vẫn cần thể hiện sự tôn trọng người cùng tham gia thảo luận.

- Có thể kết hợp sử dụng phương tiện hỗ trợ như tranh, ảnh, video… và máy chiếu, màn hình (nếu có) để thăng hiệu quả thuyết phục.

Câu 44

Hãy lựa chọn và nêu lên ba vấn đề theo em là đáng quan tâm trong đời sống cần thảo luận.

Lời giải

Một số vấn đề như:

- Vai trò của ý chí, nghị lực, niềm tin trong cuộc sống;

- Sự cống hiến, trách nhiệm của tuổi trẻ

- ...

4.6

58 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%