Dạng 5: Các bài toán về dấu hiệu chia hết trong thực tế có đáp án

  • 1500 lượt thi

  • 10 câu hỏi

  • 30 phút

Câu 1:

Có 108 học sinh tham gia chương trình đào tạo nấu ăn, được chia thành các đội. Mỗi đội cần có 9 học sinh. Hỏi có đội nào không đủ 9 học sinh hay không?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Xét số 108 có tổng các chữ số là: 1 + 0 + 8 = 9 chia hết cho 9 nên 108 chia hết cho 9. Vậy khi chi thành các đội và mỗi đội 9 học sinh thì tất cả các đội đều có đủ 9 học sinh.


Câu 2:

Ở tiết mục nhảy theo cặp đôi của đội cổ vũ, số người của đội cổ vũ được xếp vừa hết. Khi biểu diễn theo nhóm, mỗi nhóm 5 người, thì vừa đủ người. Đội cổ vũ có bao nhiêu người, biết rằng số người của đội khoảng 26 đến 31.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Gọi số người của đội cổ vũ là x người (\[26 \le x \le 31,x \in \mathbb{N}\])

Vì tiết mục nhảy theo cặp (hai người một cặp), số đội của người cổ vũ xếp vừa hết nên x chia hết cho 2.

Lại có khi biểu diễn theo nhóm, mỗi nhóm 5 người thì vừa hết số người nên x chia hết cho 5.

Mà với \[26 \le x \le 31,x \in N\] và x cùng chia hết cho 2 và 5 nên x = 30.

Vậy số người của đội cổ vũ là 30 người.


Câu 3:

Tổng học sinh khối 6 của một trường Trung học cơ sở là một số có 3 chữ số và có chữ số hằng trăm là 3. Nếu xếp thành 5 hàng ngag hay 9 hàng ngang thì đều vừa đủ học sinh. Tìm số học sinh khối 6 của trường đó biết số học sinh đó lớn hơn 320?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Vì tổng học sinh khối 6 của một trường Trung học cơ sở là một số có 3 chữ số và có chữ số hằng trăm là 3 nên ta gọi số học sinh khối 6 cần tìm là \[\overline {3ab} \].

xếp thành 5 hàng ngag hay 9 hàng ngang thì đều vừa đủ học sinh nên \[\overline {3ab} \]cùng chia hết cho 5 và 9.

Xét \[\overline {3ab} \]. Vì \[\overline {3ab} \] chia hết cho 5 nên b có thể bằng 0 hoặc 5.

Trường hợp 1: b = 0 ta có số \[\overline {3a0} \]có tổng các chữ số 3 + a + 0 = 3 + a. Để \[\overline {3ab} \]chia hết cho 9 thì 3 + a chia hết cho 9. Vì a không phải là chữ số đầu tiên nên \[0 \le a \le 9,a \in N\],do đó a chỉ có thể bằng 6.

Trường hợp 2: b = 5 ta có số \[\overline {3a5} \]có tổng các chữ số 3 + a + 5 = 8 + a. Để \[\overline {3ab} \]chia hết cho 9 thì 8 + a chia hết cho 9. Vì a không phải là chữ số đầu tiên nên \[0 \le a \le 9,a \in N\], do đó a chỉ có thể bằng 1.

Suy ra số học sinh có thể là 360 hoặc 315. Mặt khác, số học sinh lớn hơn 320 nên số học sinh chỉ có thể là 360.


Câu 4:

Tổng kết năm học 2021 – 2022 một trường Trung học cơ sở có 462 học sinh tiên tiến và 195 học sinh xuất sắc. Nhà trường dự định thưởng cho học sinh xuất sắc nhiều hơn học sinh tiên tiến 2 quyển vở một em. Cô văn thư tính phải mua 1996 quyển vừa đủ phát thưởng. Phát biểu nào sau đây đúng?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Xét số học sinh tiến tiến 462 có tổng các chữ số 4 + 6 + 2 = 12 chia hết cho 3 nên 462 chia hết cho 3. Xét số học sinh xuất sắc 195 có tổng các chữ số 1 + 9 + 5 = 15 chia hết cho 3 nên 195 chia hết cho 3. Nên số vở phát cho số học sinh tiên tiến và số học sinh xuất sắc phải chia hết cho 3.

Mà 1996 có tổng các chữ số 1 + 9 + 9 + 6 = 25 không chia hết cho 3 nên cô văn thư đã tính sai.


Câu 5:

Một cửa hàng bán sữa có khuyến mãi như sau: Khách cứ mua 5 hộp sữa thì được tặng 1 hộp. Mỗi hộp có giá trị 11 USD. Bà A muốn có mua 38 hộp sữa ở của hàng đó. Chọn phát biểu đúng?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Vì khách mua 5 hộp sữa được tặng 1 hộp nên nếu mua 30 hộp sữa thì được tặng 6 hộp.

Do đó khi muốn có 38 hộp sữa thì số tiền bà A phải trả chỉ là 31 hộp, hay số tiền bà A phải trả là: 32. 11 = 352 USD.

A sai vì 352 có tổng các chữ số là 3 + 5 + 2 = 10 không chia hết cho 9 nên 352 không chia hết cho 9.

B sai vì 352 có chữ số tận cùng là 2 nên 352 không chia hết cho 5.

C sai vì 352 có tổng các chữ số là 3 + 5 + 2 = 10 không chia hết cho 3 nên 352 không chia hết cho 3.

D đúng vì 352 có chữ số tận cùng là 2 nên 352 chia hết cho 2.


Bài thi liên quan:

0

Đánh giá trung bình

0%

0%

0%

0%

0%

Bình luận


Bình luận