Danh sách câu hỏi tự luận ( Có 557,094 câu hỏi trên 11,142 trang )

Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Một khi cuộc cách mạng của Apple - máy tính cá nhân - Windows chứng tỏ cho mọi người thấy giá trị của khả năng số hóa thông tin và kiểm soát thông tin trên máy tính và các phần mềm văn bản, và một khi trình duyệt khiến internet trở nên sống động và cho phép các trang web có thể nhảy múa, hát và trình diễn, thì tất cả mọi người đều muốn số hóa mọi thứ càng nhiều càng tốt để họ có thể gửi những thông tin này tới người khác qua internet”. (Thômát L. Phờriman, Thế giới phẳng, Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2018, tr.91) a) Đoạn tư liệu cung cấp một số thông tin về thành tựu trên lĩnh vực công cụ của các cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại. b) “Máy tính cá nhân”, “Windows”, “Internet” là những thành tựu tiêu biểu được khởi nguồn từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. c) Sự ra đời của máy tính cá nhân, hệ điều hành, internet đã đánh dấu sự ra đời của cuộc cách mạng số hóa. d) Chỉ khi có sự xuất hiện của internet, con người mới nảy sinh nhu cầu trao đổi và chia sẻ thông tin với nhau.

Xem chi tiết 87 lượt xem 4 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có tác động đến tiêu dùng, sản xuất và giá cả. Từ góc độ tiêu dùng và giá cả, mọi người dân đều được hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng với chi phí thấp hơn. Người tiêu dùng dường như được hưởng lợi nhiều nhất từ cuộc cách mạng công nghệ này, đã tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới với chi phí không đáng kể phục vụ người tiêu dùng. Gọi taxi, đặt vé máy bay, mua một sản phẩm, thực hiện thanh toán, nghe nhạc hay xem phim... đều có thể được thực hiện từ xa. Internet, điện thoại thông minh và hàng ngàn các ứng dụng đang làm cho cuộc sống của con người trở nên dễ dàng hơn và năng suất hơn”. (Nguyễn Hoàng Hà (2018). Vấn đề việc làm và quan hệ lao động trong cách mạng công nghệ lần thứ tư. Trong Hội thảo khoa học Cách mạng 4.0 và những vấn đề đặt ra đối với việc cải cách hệ thống pháp luật Việt Nam. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 175-88) a) Đoạn tư liệu trên phản ánh đầy đủ những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tới đời sống của con người. b) Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 làm cho con người dễ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng với chi phí thấp. c) Nhờ có sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, mọi hoạt động của con người đều phải tiến hành một cách trực tiếp. d) Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã đưa người sản xuất và người tiêu dùng đến gần nhau hơn.

Xem chi tiết 170 lượt xem 4 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Liên quan tới cách mạng công nghiệp 4.0, rất nhiều người đã đưa ra những “dự đoán tương lai” phong phú. Phổ biến nhất là dự đoán cho rằng lao động hiện tại sẽ bị AI, Robot và IoT thay thế. Một trong những dự đoán thuộc kiểu này cho rằng đến năm 2035, 34% lao động tại Anh, 42% lao động tại Mĩ, 49% lao động tại Nhật Bản sẽ bị AI và Robot thay thế. Năm 2035, tức là sau 15 năm nữa, người ta cũng dự đoán rằng do lái xe tự động mà 98% lao động trong ngành vận tải (taxi, xe buýt, vận chuyển bằng xe tải) sẽ thất nghiệp, các cửa hàng sẽ dần không còn người phục vụ và số lượng người lao động trong lĩnh vực tài chính, bác sĩ, luật sư cũng giảm mạnh” (Manabu Sato, (Nguyễn Quốc Vương dịch), Cách mạng công nghiệp 4.0 và tương lai giáo dục, Nxb Dân trí, Hà Nội, 2023, tr.12) a) Đoạn tư liệu trên đưa ra những dự đoán về sự thay đổi của lực lượng lao động dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. b) Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có những tác động đa chiều cho lực lượng lao động trong tương lai. c) Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư dẫn đến nguy cơ tình trạng thất nghiệp trên toàn cầu sẽ gia tăng. d) AI, Robot đã thay thế sức lao động của con người trong mọi lĩnh vực sản xuất vật chất hiện nay.

Xem chi tiết 1.4 K lượt xem 4 tháng trước

II. TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Toàn cầu hóa, xét về bản chất, là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau của tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị-xã hội của các quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới. Toàn cầu hóa, xét về phạm vi kinh tế, là quá trình phát triển, đan xen của các thị trường tài chính, hàng hóa, dịch vụ,... giữa các quốc gia, khu vực do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ và được thực hiện chủ yếu bởi các công ty xuyên quốc gia (TNCs)” (Phùng Xuân Nhạ, Công nghiệp hoá rút ngắn của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay: Hiện thực hay kỳ vọng, Việt Nam học - Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc tế lần thứ hai, 382) a) Đoạn tư liệu phản ánh rất rõ về bản chất của toàn cầu hoá trong cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI. b) Xu thế Toàn cầu hoá hình thành và phát triển chịu tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học -công nghệ. c) Theo đoạn tư liệu trên, quá trình toàn cầu hoá được gắn liền với các công ty xuyên quốc gia. d) Toàn cầu hoá đã góp phần xoá bỏ ranh giới giữa các quốc gia trên thế giới về kinh tế, chính trị.

Xem chi tiết 77 lượt xem 4 tháng trước

Cho đoạn tư liệu sau đây: “Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những 5 còn lại của thập kỷ 90 là: đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; phát triển toàn diện nông lâm ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản; phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Nâng cấp, cải tạo, mở rộng và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế, trước hết ở những khâu ách tắc và yếu kém nhất đang cản trở sự phát triển”. (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1996, tr.80) a) Đoạn tư liệu phản ánh chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2001. b) Từ năm 1996 đến năm 2000, Đảng chủ trương chú trọng lấy nông, lâm, ngư nghiệp là mặt trận kinh tế hàng đầu. c) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đề ra Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. d) Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng chủ trương phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế.

Xem chi tiết 73 lượt xem 4 tháng trước

Cho đoạn tư liệu sau: “Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Lấy việc giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân làm mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và hình thức tổ chức kinh doanh” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, 1996, tr.91) a) Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã xác định mô hình kinh tế tổng quát của Việt Nam trên con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. b) Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần là chính sách phát triển mang tính chiến lược của Việt Nam.  c) Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần là cơ sở quan trọng để thực hiện thành công hiện đại hóa đất nước. d) Phải thực hiện kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì kinh tế Việt Nam mới không chệch sang quỹ đạo tư bản chủ nghĩa.

Xem chi tiết 73 lượt xem 4 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Sau 15 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Công cuộc đổi mới đã đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, từng bước vượt qua nghèo nàn, lạc hậu và tiến lên với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đến năm 2000, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế quan trọng, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới”. (Nguyễn Ngọc Mão, Lịch sử Việt Nam, Tập 15, Từ năm 1986 đến năm 2000, Nxb Khoa học Xã hội, 2017, tr.346) a) Theo đoạn tư liệu trên, đến năm 2000, kinh tế Việt Nam đã trở thành nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. b) Đến năm 2000, những mục tiêu đặt ra trong công cuộc đổi mới của Việt Nam từ năm 1986 đã thành công. c) Tại Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX đã đề ra chủ trương hội nhập quốc tế toàn diện. d) Sau 15 năm tiến hành đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã thoát khỏi khủng hoảng, từng bước phát triển đi lên.

Xem chi tiết 170 lượt xem 4 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Trước năm 1945, nước Việt Nam hầu như không có tên trên bản đồ thế giới. Đến năm 1950, qua năm năm kháng chiến anh dũng, nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận, có quan hệ với nhiều phong trào nhân dân tiến bộ trên thế giới và có đại diện ở một số nước. Nhờ thắng lợi của cuộc kháng chiến chính nghĩa của mình và đường lối đổi mới của Đảng, ngày nay Việt Nam đã lập quan hệ ngoại giao bình đẳng với hầu hết các nước ở châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ và châu Đại Dương, trong đó có tất cả các nước lớn. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Liên hợp quốc và là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế, xã hội khu vực và quốc tế khác”. (Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị, Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 - 1975: Thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị Quốc gia, 2000, tr.423) a) Đoạn tư liệu phản ánh những bước tiến về ngoại giao của Việt Nam trong thế kỷ thứ XXI. b) Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi ra đời đã được các quốc gia công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. c) Ngoại giao hiện đại của Việt Nam chỉ được tiến hành sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ. d) Nhờ thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều tổ chức và quốc gia trên thế giới, uy tín và vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao.

Xem chi tiết 64 lượt xem 4 tháng trước

Đọc đoạn tư liệu sau: “Thực tế đã chứng tỏ sự lựa chọn khâu đột phá đổi mới tư duy kinh tế là hoàn toàn đúng đắn và thật sự sáng suốt. Đổi mới tư duy kinh tế để hình thành những chủ trương, chính sách kinh tế đúng đắn, kịp thời đã đem lại những chuyển biến tích cực trong đời sống kinh tế. Cũng phải từ những đổi mới về kinh tế chúng ta mới nhận rõ những gì cần đổi mới, nên đổi mới như thế nào trong các lĩnh vực khác, nhất là trong lĩnh vực chính trị, tránh đổi mới một cách chủ quan. Những đổi mới tư duy trên các lĩnh vực khác - vì vậy - đều đã có sự chín muồi nhất định từ những tư duy kinh tế mới”. (Tô Huy Rứa, Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.473) a) Đoạn tư liệu phản ánh về vai trò của đổi mới kinh tế đối với sự phát triển của Việt Nam. b) Trong đường lối đổi mới, Đảng đã chọn đổi mới tư duy kinh tế là khâu đột phá. c) Đổi mới chính trị, văn hóa và tư tưởng tạo cơ sở quan trọng để đổi mới về kinh tế. d) Đổi mới kinh tế được Đảng ta thực hiện đúng đắn và có nhiều chuyển biến tích cực.

Xem chi tiết 195 lượt xem 4 tháng trước

PHẦN II. TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI Đọc đoạn tư liệu sau: “Nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước, bình quân trong 5 năm (2001 - 2005) là 7,51% và phát triển tương đối toàn diện. Văn hóa và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt; việc gắn kết kinh tế với việc giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, nhất là trong công cuộc xóa đói giảm nghèo; đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng và an ninh được tăng cường; quan hệ đối ngoại có bước phát triển mới…” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.14) a) Thành tựu nổi bật nhất của giai đoạn (2001-2005) là đã triệt để hoàn thành công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. b) Thành tựu trên nhiều lĩnh vực đã phản ánh đường lối đổi mới ở Việt Nam là đúng đắn, phù hợp. c) Trong suốt quá trình đổi mới, tốc độ tăng trưởng luôn tăng đều theo từng năm đã thay đổi diện mạo đất nước. d) Thành tựu có được do tác động tích cực của những cơ chế, chính sách đã ban hành và triển khai trong thực tiễn.

Xem chi tiết 137 lượt xem 4 tháng trước