Câu hỏi:

25/08/2024 652

Tìm các số x, y thoả mãn:

a) \(x - y = \frac{1}{4} - \sqrt 7 \) và \(xy = \frac{{\sqrt 7 }}{4};\)

b) \(x + y = \frac{1}{6}\) và \(xy =  - \frac{1}{6}.\)

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

a) Đặt t = –y, ta có y = –t.

Khi đó \(x + t = \frac{1}{4} - \sqrt 7 \)\(xy = x\left( { - t} \right) = \frac{{\sqrt 7 }}{4},\) suy ra \(xt = - \frac{{\sqrt 7 }}{4}.\)

Hai số x và t có tổng bằng \(\frac{1}{4} - \sqrt 7 \) và tích bằng \( - \frac{{\sqrt 7 }}{4}\) nên hai số này là hai nghiệm của phương trình: \({X^2} - \left( {\frac{1}{4} - \sqrt 7 } \right)X - \frac{{\sqrt 7 }}{4} = 0\) hay \[4{X^2} - \left( {1 - 4\sqrt 7 } \right)X - \sqrt 7 = 0.\]

Phương trình trên: \[\Delta = {\left[ { - \left( {1 - 4\sqrt 7 } \right)} \right]^2} - 4 \cdot 4 \cdot \left( { - \sqrt 7 } \right)\]

 

\[ = 1 - 8\sqrt 7 + 112 + 16\sqrt 7 = 1 + 8\sqrt 7 + 112\]

\[ = {\left( {1 + \sqrt 7 } \right)^2} > 0\]

Ta có \(\sqrt \Delta   = \sqrt {{{\left( {1 + \sqrt 7 } \right)}^2}} = 1 + \sqrt 7 .\)

Do đó phương trình có hai nghiệm phân biệt là:

\[{X_1} = \frac{{1 - 4\sqrt 7 + 1 + 4\sqrt 7 }}{{2 \cdot 4}} = \frac{2}{8} = \frac{1}{4};\]

\[{X_2} = \frac{{1 - 4\sqrt 7 - \left( {1 + 4\sqrt 7 } \right)}}{{2 \cdot 4}} = \frac{{1 - 4\sqrt 7 - 1 - 4\sqrt 7 }}{8} = \frac{{ - 8\sqrt 7 }}{8} = - \sqrt 7 .\]

Khi đó, \(x = \frac{1}{4};\,\,t = - \sqrt 7 \) hoặc \(x = - \sqrt 7 ;\,\,t = \frac{1}{4}.\)

Với \(t = - \sqrt 7 \) thì \(y = \sqrt 7 ,\) ta có \(x = \frac{1}{4};\,\,y = \sqrt 7 \)

Với \(t = \frac{1}{4}\) thì \(y = - \frac{1}{4},\) ta có \(x = - \sqrt 7 ;\,\,y = - \frac{1}{4}.\)

Vậy \(x = \frac{1}{4};\,\,y = \sqrt 7 \) hoặc \(x = - \sqrt 7 ;\,\,y = - \frac{1}{4}.\)

b) Hai số x và y có tổng bằng \(\frac{1}{6}\) và tích bằng \( - \frac{1}{6}\) nên hai số này là hai nghiệm của phương trình: \({X^2} - \frac{1}{6}X - \frac{1}{6} = 0.\)

Phương trình trên có \[\Delta = {\left( { - \frac{1}{6}} \right)^2} - 4 \cdot \left( { - \frac{1}{6}} \right) = \frac{1}{{36}} + \frac{2}{3} = \frac{{25}}{{36}} > 0\]\(\sqrt \Delta   = \sqrt {\frac{{25}}{{36}}} = \frac{5}{6}.\)

Do đó, phương trình có hai nghiệm phân biệt là:

\[{X_1} = \frac{{\frac{1}{6} + \frac{5}{6}}}{{2 \cdot 1}} = \frac{{\frac{6}{6}}}{2} = \frac{1}{2};\]

\[{X_2} = \frac{{\frac{1}{6} - \frac{5}{6}}}{{2 \cdot 1}} = \frac{{ - \frac{4}{6}}}{2} = - \frac{1}{3}.\]

Vậy \(x = \frac{1}{2};\,\,y = - \frac{1}{3}\) hoặc \(x = - \frac{1}{3};\,\,y = \frac{1}{2}.\)

Bình luận


Bình luận

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Từ Hình 12, ta thấy C(2; –4).

Đồ thị hàm số y = ax2 đi qua C(2; –4) nên thay x = 2; y = ‒4 vào hàm số ta có:

–4 = a.22 hay 4a = –4, suy ra a = –1.

Do đó, y = –x2.

Chiều cao của chiếc xe tải là 3m nên mái xe của chiếc xe tải còn cách vị trí cao nhất của cổng một khoảng là 4 – 3 = 1 (m).

Gọi K(0; –1) nằm trên trục Oy.

Một chiếc cổng hình parabol khi đưa vào hệ trục toạ độ Oxy có dạng y = ax2, gốc tọa độ O là vị trí cao nhất của cổng so với mặt đất, x và y được tính theo đơn vị mét (ảnh 2)

Thay y = –1 vào hàm số y = –x2, ta được –1 = –x2, hay x2 = 1 nên x = –1 hoặc x = 1.

Để chiếc xe tải có chiều cao 3 m và chiều ngang p đi vào chính giữa cổng mà không chạm vào cổng thì p < 1 + 1 hay p < 2.

Dễ thấy, nếu p < 2 thì chiếc xe tải có chiều cao 3 m và chiều ngang p đi vào chính giữa cổng sẽ không chạm vào cổng.

Vậy p < 2.

Lời giải

Xét phương trình: 2x2 + 2(m + 1)x 3 = 0.

a) Phương trình đã cho có ∆ = (m + 1)2 ‒ 2.(‒3) = (m + 1)2 + 6.

Với mọi m, ta có (m + 1)2 ≥ 0 nên (m + 1)2 + 6 6 hay ’ > 0.

Vậy phương trình đó luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của m.

b) Theo định lí Viète, ta có:

\[{x_1} + {x_2} = \frac{{ - 2\left( {m + 1} \right)}}{2} = - m - 1\]\[{x_1}{x_2} = \frac{{ - 3}}{2}.\]

Ta có: \[A = x_1^2 + x_2^2 + 3{x_1}{x_2}\]

 = (x1 + x2)2 + x1x2

Thay x1 + x2 = – m – 1 và \[{x_1}{x_2} = \frac{{ - 3}}{2}\] vào biểu thức trên ta có:

\(A = {\left( { - m - 1} \right)^2} + \frac{{ - 3}}{2} = {\left( {m + 1} \right)^2} - \frac{3}{2}.\)

Với mọi m ta luôn có: (m + 1)2 ≥ 0 nên \({\left( {m + 1} \right)^2} - \frac{3}{2} \ge - \frac{3}{2}.\)

Khi đó, A có giá trị nhỏ nhất bằng \( - \frac{3}{2}\) khi m + 1 = 0 hay m = –1.

Vậy giá trị nhỏ nhất của biểu thức A là \( - \frac{3}{2}\) tại m = –1.

Vietjack official store
Đăng ký gói thi VIP

VIP +1 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 1 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +3 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 3 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +6 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 6 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +12 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 12 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay