Câu hỏi:

15/11/2024 17,272

Thuốc tím dễ bị phân hủy khi bảo quản nên trước khi sử dụng thuốc tím pha sẵn cần xác định lại nồng độ bằng cách chuẩn độ với dung dịch H2C2O4. Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Cân chính xác lượng oxalic acid ngậm nước (H2C2O4.2H2O, M =126,07) để pha chế được 100mL dung dịch H2C2O4 có nồng độ chuẩn 0,05M.

Bước 2: Dùng pipette hút 5mL dung dịch H2C2O4 vừa pha chế cho vào bình tam giác. Chuyển dung dịch KMnO4 nồng độ a.10-2mol/L vào burette rồi tiến hành chuẩn độ đến khi dung dịch trong bình tam giác có màu hồng nhạt bền khoảng 10 giây thì vừa hết 5,10 mL. Giá trị của a là

A.2,04                             B.1,84                         C.2,12                         D. 1,96

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là: D

Khối lượng H2C2O4.2H2O cần dùng là: 126,07.0,005 = 0,630 gam.

Phương trình phản ứng chuẩn độ:

5H2C2O4 + 2KMnO4 + 3H2SO4 → 10CO2 + K2SO4 + 2MnSO4 + 8H2O

Nồng độ dung dịch KMnO4:

CM=25.5,00.0,055,1=0,0196M=1,96.102M

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a. Đúng. Thuốc tím phải cho vào burette, không được cho vào bình tam giác.

b. Sai. Không cần sử dụng chất chỉ thị để nhận biết điểm kết thúc chuẩn độ do thuốc tím có màu, chỉ cần quan sát sự chuyển màu của thuốc tím.

c. Đúng. Iron(II) sulfate là chất khử, thuốc tím là chất oxi hóa.

d. Sai. Không phải đun nóng dung dịch trong bình tam giác trước khi chuẩn độ.